Q5 mới kết hợp sự năng động của một chiếc sedan thể thao với nội thất chất lượng cao, cũng như tính linh hoạt và rộng rãi của những chiếc xe gia đình. Những thành tựu công nghệ to lớn nhất của Audi trong những năm qua như động cơ, bộ truyền động 4 bánh chủ động quattro, hộp số S tronic 7 cấp ly hợp kép và hệ thống lựa chọn chế độ lái tự động đều có mặt trên chiếc xe mới, khiến chiếc SUV này phù hợp với mọi điều kiện thời tiết và mọi địa hình.
Bên cạnh đó, Q5 sở hữu một dáng vẻ thể thao nhưng không kém phần thanh lịch, tao nhã. “Khuôn mặt điển trai” của Q5 gây ấn tượng với ‘’cặp mắt” bi-xenon hoặc LED đầy biểu cảm, cùng chiếc “miệng” rộng bằng kim loại đúc liền. Trong khi đó, giống như phong cách của những chiếc coupe mảnh mai, đuôi xe sở hữu một đường viền nhôm liền mạch dưới cửa hậu và cụm đèn LED bắt mắt ở hai góc bên.
Kích cỡ nói gì về Q5 ?
Chỉ riêng kích cỡ của Q5 cũng đủ để cho thấy sự rộng rãi, thể thao của nó. Với các số đo dài 4.630 mm x 1.880 mm x 1.650 mm, và trục cơ sở lên tới 2.810 mm, Q5 không chỉ tạo ra một không gian vô cùng thoải mái cho 5 người ngồi mà còn đủ chỗ cho rất nhiều đồ đạc cỡ lớn. Phần tựa lưng của hàng ghế sau có thể điều chỉnh góc ngả hoặc có thể gập xuống để chứa hành lý. Đồng thời, nếu khách hàng yêu cầu lắp đặt, ghế hành khách đằng trước cũng có thể gập lại để chở vật có chiều dài lớn, ví dụ như ván trượt nước.
Ngoài ra, có thể nhận thấy, Q5 có chiều cao thấp nhất so với những chiếc xe đối thủ, thậm chí là so với các model khác của Audi. Điều này vừa tạo nên vẻ thể thao, vừa có lợi cho khả năng bám đường của chiếc xe một cách thực dụng. Với khoảng sáng gầm xe khá ấn tượng – 20 cm, chiếc SUV này hẳn sẽ tạo nên một màn trình diễn “phạt nước” ngoạn mục khi có thể “sục” xuống chỗ ngập ở độ sâu 50cm.
Hệ thống động lực: Tổng hoà những thành tựu bậc nhất của Audi
Audi Q5 sẽ được trang bị một trong ba bộ động cơ dầu diesel hoặc xăng. Tất cả đều là phun nhiên liệu trực tiếp, với turbin tăng áp.
Loại động cơ TFSI 2.0 đã được Audi cải tiến hệ thống điều khiển van biến thiên, cho công suất 211 mã lực, mô-men xoắn 350Nm tại tốc độ vòng quay 1.500-4.200 vòng/phút. Với động cơ này, Q5 có thể tăng tốc từ 0 tới 100km/h trong vòng 7,2 giây, đạt vận tốc tối đa 222km/h, mức tiêu thụ nhiên liệu trung bình khoảng 7,11 lít/100km.
Trong khi đó, bộ động cơ dầu diesel có dùng dung tích – TDI 2.0 – với hệ thống phun nhiên liệu common-rail mới, cho phản ứng nhanh nhạy đồng thời tiết kiệm nhiên liệu hơn. Các chỉ số mà Q5 đạt được với TDI 2.0 như sau: công suất 170 mã lực, mô-men xoắn 350Nm tại 1.750-2.500 vòng/phút, tăng tốc từ 0-100km/h trong 9,5 giây, tốc độ tối đa 204 km/h, và đặc biệt chỉ tiêu thụ 5,6 lít/100km.
Cuối cùng và cũng là loại mạnh mẽ nhất, bộ động cơ dầu 3.0 TDI cho công suất lên tới 240 mã lực, mô-men xoắn 500Nm tại 1.500-3000 vòng/phút, tăng tốc từ 0-100km/h chỉ trong 6,5 giây, đạt tốc độ tối đa 223km/h, tiêu thụ 6,45 lít/100km.
Tương xứng với những bộ động cơ trên, khách hàng có thể lựa chọn hộp số sàn 7 tốc hoặc hộp số S tronic sàn/tự động của Audi.
Cũng giống như chiếc Audi A4, bộ vi sai của Q5 định vị đằng trước bộ ly hợp, ngay sau động cơ. Giải pháp này khiến chiếc xe có thể di dời trục trước xa hơn về phía trước, làm tăng chiều dài trục cơ sở và hợp lý hoá sự phân bổ tải trọng trên các trục xe. Đây là một dấu cộng cho Q5 khi xét tới khả năng cân bằng xe, độ thoải mái, cũng như tính năng động.
Là con “cưng” của một hãng xe tiên phong trong công nghệ chế tạo hệ thống truyền động 4 bánh chủ động, Q5 hiển nhiên được trang bị hệ thống Audi quattro danh tiếng như là tiêu chuẩn. Trong điều kiện vận hành bình thường, hệ thống truyền động quattro sẽ phân bố lực ớ trục trước và trục sau theo tỷ lệ 40:60 để dồn lực vào phần đuôi xe, cho cảm giác lái tuyệt vời nhất. Tuy nhiên, khi cần thiết, hệ thống này có thể dồn cho trục trước 65% lực kéo hoặc 85% lực đẩy cho trục sau để có thể thoát khỏi những vũng sình lầy hoặc để leo dốc...
Q5 sở hữu hệ thống treo bằng nhôm thế hệ mới của Audi với trục trước liên kết 5 điểm và trục sau liên kết hình thang. Chiếc xe cũng được trang bị hệ thống phanh công suất cao, cùng la-zăng hợp kim nhẹ với kích cỡ đa dạng, từ 17 tới 20 inch.
Với hệ thống động lực trên, Q5 có thể lên dốc với độ nghiêng 310, nghiêng 1 bên 250. Những con số này chính là bằng chứng cho sức mạnh và sự năng động của Q5.
Nội thất: Đẳng cấp xe sang trọng
Q5 thừa hưởng một thiết kế nội thất mang đậm chất Audi nhưng cũng có những cá tính riêng so với những chiếc xe khác cùng hãng. Khoang người lái được thiết kế cao hơn; bảng táp-lô và bệ trung tâm sở hữu những chi tiếp ốp gố cao cấp, nhôm, và crôm; nội thất xe sử dụng chất liệu da, hoặc Alcantara, hoặc chất liệu do khách hàng yêu cầu.
Những trang thiết bị tiêu chuẩn hiện diện trong ca-bin có thể kể tới như: màn hình định vị vệ tinh với độ phân giải cao, cho phép hiển thị bản đồ 3D, cụm điều khiển đa chức năng kết nối điện thoại thông qua Bluetooth, đầu DVD với khả năng lưu trữ nhạc trong đĩa cứng dưới dạng Mp3, giao diện iPod và đặc biệt là hệ thống âm thanh chất lượng cao 8 loa của nhà sản xuất Đan Mạch Bang & Olufsen sẽ mang tới cho người ngồi những giây phút thư giãn sảng khoái.
Ngoài ra, để người sử dụng thực sự cảm thấy thoải mái và tiện lợi, Q5 còn được trang bị hệ thống điều hoà 3 khu vực, hệ thống khóa không chìa với chip thông minh, trần xe bằng kính, cửa hậu nâng điện tử… Khách hàng có thể yêu cầu lắp đặt ghế sưởi thông khí, hệ thống hỗ trợ đỗ xe với camera chiếu hậu, hệ thống cảnh báo chệch làn đường, hệ thống lái xe vận tốc đều (tự đo và giữ khoảng cách nhất định với xe đằng trước) và đèn pha tự thay đổi góc chiếu của Audi.
Ngồi trong chiếc xe mới, người sử dụng có thể yên tâm về độ an toàn; bởi ngoài túi khí, đai an toàn kiểm soát lực kéo thông minh, hệ thống cân bằng điện tử ESP và chống bó phanh ABS…, Q5 còn sở hữu một thân xe bằng thép chịu lực đặc biệt, được lắp ráp với độ chính xác cao, đảm bảo tốt nhất khả năng bảo vệ người ngồi trong các vụ va chạm.
Audi Q5 sẽ được bán ra tại thị trường Mỹ vào quý đầu của 2009. Và hiển nhiên, với những gì mà nó đem lại cho khách hàng, chiếc xe sẽ có giá khoảng 35.000 USD.
Bảng thông số kỹ thuật
Dài x Rộng x Cao (mm) 4.630 x 1.880 x 1650
Động cơ TFSI 2.0; TDI 2.0; 3.0 TDI
Công suất cực đại (ml/v/ph) 211 mã lực; 170 mã lực; 240 mã lực
Mô-men xoắn cực đại (Nm/v/ph) 350/1.500-4.200; 350/1.750-2.500; 500/1.500-3000
Hộp số Sàn 6 cấp hoặc S tronic 7 cấp tự động
Hệ truyền động 4 bánh chủ động toàn thời gian
Tốc độ tối đa (km/h) 222;204;223
Tăng tốc 0-100 km/h (giây) 7,2; 9,5; 6,5
Tiêu thụ nhiên liệu (lít/100km) 7,11; 5,6; 6,45
Giá tham khảo tại Mỹ (USD) 35.000