Chủ đề tương tự
XUẤT HÀNH ĐẦU NĂM ẤT MÙI 2015
Việc xuất hành đầu năm mới đã trở thành phong tục cổ truyền từ lâu đời với mong muốn một năm mới làm ăn phát đạt và gặp nhiều may mắn.
Giờ và hướng xuất hành: Thông thường ngày mồng một Tết mọi người thường chọn giờ và hướng xuất hành.
Giờ hoàng đạo: Mọi người thường chọn giờ Hoàng đạo vào lúc sớm để xuất hành. Để sau đó người ta còn phải đi nhiều việc khác như lễ chùa, thắp hương nhà thờ tộc, trực cơ quan…
Hướng xuất hành: Có hai hướng là hướng Tài Thần và Hỉ Thần. Nhưng người ta vẫn thích xuất hành về hướng Hỉ Thần, là vị Thần mang lại nhiều may mắn và niềm vui. Còn hướng Tài Thần người ta ít thích với lý do là chỉ có tài lộc mà thôi.
(Hướng xuất hành: Là hướng được tính theo đường chim bay, so với nhà ở).
Hái lộc: Hái lộc là đến vị trí nơi mình xuất hành, dừng lại thầm khấn trong miệng tên tuổi và xin Thần Mộc cái lộc đầu năm để cả năm làm ăn thuận lợi. Sau khi khấn xong thì bẻ một nhánh nhỏ có chồi non (chứ không phải ào ạt bẻ sạch nhành lá như ta thường thấy xảy ra ở các công viên một cách vô ý thức…)
XUẤT HÀNH ĐẦU NĂM ẤT MÙI (2015)
Năm nay ngày mùng một Tết, ngày Bính Dần – Thuộc Hỏa. Sao Giác. Trực Kiến.
Hướng xuất hành:
Hỷ thần: Tây Nam
Tài thần: Đông
* Hướng Hỉ Thần : Hướng Tây Nam. Tốt nhất nên xuất hành về hướng Tây Nam: Đại cát lợi.
* Hướng Tài Thần: Hướng Đông.
Giờ xuất hành: có 6 giờ Hoàng đạo như sau:
– Giờ Tý : Từ 23 đến 1 giờ. (Kỵ tuổi Ngọ. Hợp tuổi Thìn, Thân, Sửu)
– Giờ Sửu: Từ 1 đến 3 giờ. (Kỵ tuổi Mùi. Hợp tuổi Tỵ, Dậu, Tý)
– Giờ Thìn: Từ 7 đến 9 giờ. (Kỵ tuổi Tuất. Hợp tuổi Tý, Thân, Dậu)
– Giờ Tỵ: Từ 9 đến 11 giờ. (Kỵ tuổi Hợi. Hợp tuổi Sửu, Dậu, Thân)
– Giờ Mùi: Từ 13 đến 15 giờ. (Kỵ tuổi Sửu. Hợp tuổi Mẹo, Hợi, Ngọ)
– Giờ Tuất: Từ 19 đến 21 giờ. (Kỵ tuổi Thìn. Hợp tuổi Dần, Ngọ, Mẹo)
Đến giờ Hoàng đạo như trên, xuất hành về hướng Tây Nam (Hỉ Thần: Đại cát lợi).
(Các tuổi không kỵ, không hợp với giờ xuất hành, vẫn xuất hành tốt, không nhất thiết phải đợi đến giờ hợp tuổi mới xuất hành).
Trước Tết lo tìm lần vị trí của hướng Tây Nam so với nhà ở theo đường chim bay.
Ví dụ:
* Nhà hướng Nam sát đường, trong nhà bước ra rẽ phải đến một ngã tư được 100m, thì từ ngã tư này tiếp tục rẽ trái cũng 100m, và dừng lại, tại đây đúng là vị trí của hướng Tây Nam so với nhà ở theo đường chim bay.
* Hoặc nhà hướng Tây sát đường, trong nhà bước ra rẽ trái đến một ngã tư được 100m, thì từ ngã tư này tiếp tục rẽ phải cũng 100m, và dừng lại, tại đây đúng là vị trí của hướng Tây Nam so với nhà ở theo đường chim bay.
– Căn cứ vào ví dụ trên mọi người ai cũng có thể tự tìm ra vị trí hướng Tây Nam so với nhà ở của mình theo đường chim bay.
Sau khi đã đến được vị trí hướng Tây Nam thì dừng lại “hái lộc” xong quay về nhà, cắm “nhánh lộc” lên lọ hoa trên bàn thờ. Thế là xong thủ tục xuất hành đầu năm, sau đó đi đâu tùy thích…
NGÀY GIỜ KHAI TRƯƠNG ĐẦU NĂM ẤT MÙI (2015).
(Theo TAM NGUYÊN CỬU VẬN)
(Theo TAM NGUYÊN CỬU VẬN)
– Mùng 1/1/ÂL (Kỵ chủ tuổi Thân). Giờ tốt khai trương: Từ 7 giờ đến 11 giờ sáng.
– Mùng 2/1/ÂL (Kỵ chủ tuổi Dậu). Giờ tốt khai trương: Từ 11 giờ đến 13 giờ.
– Mùng 5/1/ÂL: (Kỵ chủ tuổi Tý). Giờ tốt khai trương: Từ 5 giờ đến 7 giờ sáng. Hoặc từ 11 giờ đến 13 giờ.
– Mùng 6/1/ÂL (Kỵ chủ tuổi Sửu). Giờ tốt khai trương: Từ 5 giờ đến 7 giờ sáng. Hoặc từ 9 giờ đến 11 giờ.
– Mùng 8/1/ÂL (Kỵ chủ tuổi Mão). Giờ tốt khai trương: Từ 11 giờ đến 13 giờ.
– Ngày 9/1/ÂL (Kỵ chủ tuổi Thìn) . Giờ tốt khai trương: Từ 7 giờ đến 9 giờ sáng.
– Mùng 10/1/ÂL (Kỵ chủ tuổi Tỵ) . Giờ tốt khai trương: Từ 7 giờ đến 9 giờ sáng.
MẪU VĂN CÚNG GIAO THỪA NĂM ẤT MÙI (2015).
Bày lễ vật cúng giao thừa ngoài sân, chủ lễ đốt ba cây nhang, xá ba xá, quỳ xuống, đưa nhang lên ngang tầm trán và đọc bài “Mẫu văn cúng giao thừa” năm Ất Mùi (2015) như sau:
Duy !
Niên hiệu : Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
T.P (Tỉnh):…………………Quận (huyện):………………………….
Phường (Xã):……………..Khu phố (Thôn):……………Xứ đất:……………
(Hoặc: Số nhà :……… Đường:………… Khu phố :…………….Phường :…………..
Quận :…………………….Tp:…………………………………….)
Hôm nay nhân lễ giao thừa năm Ất Mùi.
Tín chủ chúng con là:………………………………….…..Tuổi:……………………
Cung duy:
– Ngài Cựu niên thiên quan Tần Vương Hành Khiển. Thiên Mao hành binh chi thần, Ngọc Tào phán quan.
– Ngài Đương niên thiên quan Tống Vương Hành Khiển. Ngũ Đạo hành binh chi thần, Lâm Tào phán quan.
– Bản gia Thổ công Đông Trù Tư Mệnh Táo Phủ Thần Quan vị tiền.
– Nhân tiết giao thừa ,thời khắc huy hoàng, cung thiết hương đăng, nghênh hồi quan cũ. Cung đón tân quan, lai giáng phàm trần, nghênh xuân tiếp phúc. Tín chủ chúng con, thiết lễ tâm thành, nghênh tống lễ nghi.
* Cung thỉnh cựu quan Tần Vương Hành Khiển. Thiên Mao hành binh chi thần, Ngọc Tào phán quan về chầu đế khuyết.
* Cung nghênh tân quan Tống Vương Hành Khiển. Ngũ Đạo hành binh chi thần, Lâm Tào phán quan, lai giáng nhân gian, trừ tai, giải ách, lưu phúc, lưu tài.
Tín chủ chúng con, chí thiết tâm thành, cầu nguyện :
– Thế giới hoà bình, Quốc gia hưng thịnh, Xuân đa hỷ khánh, Hạ bảo bình an, Thu miễn tai ương, Đông nghênh bá phúc.
– Gia nội tăng tứ trinh tường chi phúc thọ. Phù hộ độ trì cho tín chủ chúng con nhân khang vật thịnh, bốn mùa hưởng chữ an vui, tâm thiết thái bình thịnh vượng.
– Gia trung khang thái, tài như xuyên chí, lộc tự vân lai, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc như sở nguyện.
– Nam tử thanh cao, nữ nhi đoan chính, học hành tinh tiến, thương mại hanh thông, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.
Thượng chúc Phật nhật tăng huy, Pháp luân thường chuyển, phong điều vũ thuận, quốc thái dân an.
Cánh nguyện canh tân xã hội, xứ xứ thường an thường thịnh, thế thế thuần phong mỹ tục vãn hồi, đạo đức cương duy, tăng long phúc thọ.
Âm siêu, dương khánh, hải yến hà thanh, pháp giới chúng sinh, tề thành Phật đạo.
Tín chủ chúng con thành tâm kính dâng văn sớ, cúi xin Phật thánh chứng minh, các quan thuỳ từ chiếu giám.
(lạy ba lạy, đứng dậy xá ba xá)
BẢNG SAO HẠN & TAM TAI
Đây là bảng SAO HẠN hàng năm của mỗi người và hạn Tam tai trong 12 năm. Còn muốn giải hạn xin xem 2 bài Cúng Sao Giải Hạn sẽ được tường tận :
SAO HẠN NĂM ẤT MÙI 2015
1/- TUỔI TÝ :
- Bính Tý 1996 (Thủy, 20 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn)
- Giáp Tý 1984 (Kim, 32 nam Thái Dương nữ Thổ Tú)
- Nhâm Tý 1972 (Mộc, 44 nam Thái Âm nữ Thái Bạch)
- Canh Tý 1960 (Thổ, 56 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn)
- Mậu Tý 1948 (Hỏa, 68 nam Thái Dương nữ Thổ Tú)
2/- TUỔI SỬU :
- Đinh Sửu 1997 (Thủy, 19 nam La Hầu nữ Kế Đô)
- Ất Sửu 1985 (Kim, 31 nam Thái Bạch nữ Thái Âm)
- Quý Sửu 1973 (Mộc, 43 nam Kế Đô nữ Thái Dương)
- Tân Sửu 1961 (Thổ, 55 nam La Hầu nữ Kế Đô)
- Kỷ Sửu 1949 (Hỏa, 67 nam Thái Bạch nữ Thái Âm)
3/- TUỔI DẦN :
- Mậu Dần 1998 (Thổ, 18 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu)
- Mậu Dần 1938 (Thổ, 78 nam Vân Hớn nữ La Hầu)
- Bính Dần 1986 (Hỏa, 30 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức)
- Giáp Dần 1974 (Thủy, 42 nam Vân Hớn nữ La Hầu)
- Nhâm Dần 1962 (Kim, 54 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu)
- Canh Dần 1950 (Mộc, 66 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức
4/- TUỔI MÃO – cuối Tam Tai :
- Kỷ Mão 1999 (Thổ, 17 nam Thái Âm nữ Thái Bạch)
- Kỷ Mão 1939 (Thổ, 77 nam Thái Dương nữ Thổ Tú)
- Đinh Mão 1987 (Hỏa, 29 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn)
- Ất Mão 1975 (Thủy, 41 nam Thái Dương nữ Thổ Tú)
- Quý Mão 1963 (Kim, 53 nam Thái Âm nữ Thái Bạch)
- Tân Mão 1951 (Mộc, 65 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn)
5/- TUỔI THÌN :
- Canh Thìn 2000 (Kim, 16 nam Kế Đô nữ Thái Dương)
- Mậu Thìn 1988 (Mộc, 28 nam La Hầu nữ Kế Đô)
- Bính Thìn 1976 (Thổ, 40 nam Thái Bạch nữ Thái Âm)
- Giáp Thìn 1964 (Hỏa, 52 nam Kế Đô nữ Thái Dương)
- Nhâm Thìn 1952 (Thủy, 64 nam La Hầu nữ Kế Đô
- Canh Thìn 1940 (Kim, 76 nam Thái Bạch nữ Thái Âm)
6/- TUỔI TỴ :
- Kỷ Tỵ 1989 (Mộc, 27 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu)
- Đinh Tỵ 1977 (Thổ, 39 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức).
- Ất Tỵ 1965 (Hỏa, 51 nam Vân Hớn nữ La Hầu)
- Quý Tỵ 1953 (Thủy, 63 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu)
- Tân Tỵ 1941 (Kim, 75 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức))
- Đinh Sửu 1997 (Thủy, 19 nam La Hầu nữ Kế Đô)
- Ất Sửu 1985 (Kim, 31 nam Thái Bạch nữ Thái Âm)
- Quý Sửu 1973 (Mộc, 43 nam Kế Đô nữ Thái Dương)
- Tân Sửu 1961 (Thổ, 55 nam La Hầu nữ Kế Đô)
- Kỷ Sửu 1949 (Hỏa, 67 nam Thái Bạch nữ Thái Âm)
3/- TUỔI DẦN :
- Mậu Dần 1998 (Thổ, 18 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu)
- Mậu Dần 1938 (Thổ, 78 nam Vân Hớn nữ La Hầu)
- Bính Dần 1986 (Hỏa, 30 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức)
- Giáp Dần 1974 (Thủy, 42 nam Vân Hớn nữ La Hầu)
- Nhâm Dần 1962 (Kim, 54 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu)
- Canh Dần 1950 (Mộc, 66 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức
4/- TUỔI MÃO – cuối Tam Tai :
- Kỷ Mão 1999 (Thổ, 17 nam Thái Âm nữ Thái Bạch)
- Kỷ Mão 1939 (Thổ, 77 nam Thái Dương nữ Thổ Tú)
- Đinh Mão 1987 (Hỏa, 29 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn)
- Ất Mão 1975 (Thủy, 41 nam Thái Dương nữ Thổ Tú)
- Quý Mão 1963 (Kim, 53 nam Thái Âm nữ Thái Bạch)
- Tân Mão 1951 (Mộc, 65 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn)
5/- TUỔI THÌN :
- Canh Thìn 2000 (Kim, 16 nam Kế Đô nữ Thái Dương)
- Mậu Thìn 1988 (Mộc, 28 nam La Hầu nữ Kế Đô)
- Bính Thìn 1976 (Thổ, 40 nam Thái Bạch nữ Thái Âm)
- Giáp Thìn 1964 (Hỏa, 52 nam Kế Đô nữ Thái Dương)
- Nhâm Thìn 1952 (Thủy, 64 nam La Hầu nữ Kế Đô
- Canh Thìn 1940 (Kim, 76 nam Thái Bạch nữ Thái Âm)
6/- TUỔI TỴ :
- Kỷ Tỵ 1989 (Mộc, 27 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu)
- Đinh Tỵ 1977 (Thổ, 39 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức).
- Ất Tỵ 1965 (Hỏa, 51 nam Vân Hớn nữ La Hầu)
- Quý Tỵ 1953 (Thủy, 63 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu)
- Tân Tỵ 1941 (Kim, 75 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức))
7/- TUỔI NGỌ :
- Canh Ngọ 1990 (Thổ, 26 nam Thái Âm nữ Thái Bạch)
- Mậu Ngọ 1978 (Hỏa, 38 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn)
- Bính Ngọ 1966 (Thủy, 50 nam Thái Dương nữ Thổ Tú)
- Giáp Ngọ 1954 (Kim, 62 nam Thái Âm nữ Thái Bạch)
- Nhâm Ngọ 1942 (Mộc, 74 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn)
8/- TUỔI MÙI – cuối Tam Tai :
- Tân Mùi 1991 (Thổ, 25 nam Kế Đô nữ Thái Dương)
- Kỷ Mùi 1979 (Hỏa, 37 nam La Hầu nữ Kế Đô)
- Đinh Mùi 1967 (Thủy, 49 nam Thái Bạch nữ Thái Âm)
- Ất Mùi 1955 (Kim, 61 nam Kế Đô nữ Thái Dương)
- Quý Mùi 1943 (Mộc, 73 nam La Hầu nữ Kế Đô)
9/- TUỔI THÂN :
- Nhâm Thân 1992 (Kim, 24 nam Vân Hớn nữ La Hầu)
- Canh Thân 1980 (Mộc, 36 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu)
- Mậu Thân 1968 (Thổ, 48 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức)
- Bính Thân 1956 (Hỏa, 60 nam Vân Hớn nữ La Hầu)
- Giáp Thân 1944 (Thủy, 72 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu)
10/- TUỔI DẬU :
- Quý Dậu 1993 (Kim, 23 nam Thái Dương nữ Thổ Tú)
- Tân Dậu 1981 (Mộc, 35 nam Thái Âm nữ Thái Bạch)
- Kỷ Dậu 1969 (Thổ, 47 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn)
- Đinh Dậu 1957 (Hỏa, 59 nam Thái Dương nữ Thổ Tú)
- Ất Dậu 1945 (Thủy, 71 nam Thái Âm nữ Thái Bạch)
11/- TUỔI TUẤT :
- Giáp Tuất 1994 (Hỏa, 22 nam Thái Bạch nữ Thái Âm)
- Nhâm Tuất 1982 (Thủy, 34 nam Kế Đô nữ Thái Dương)
- Canh Tuất 1970 (Kim, 46 nam La Hầu nữ Kế Đô)
- Mậu Tuất 1958 (Mộc, 58 nam Thái Bạch nữ Thái Âm)
- Bính Tuất 1946 (Thổ, 70 nam Kế Đô nữ Thái Dương)
12/- TUỔI HỢI – cuối Tam Tai :
- Ất Hợi 1995 (Hỏa,, 21 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức)
- Quý Hợi 1983 (Thủy, 33 nam Vân Hớn nữ La Hầu)
- Tân Hợi 1971 (Kim, 45 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu)
- Kỷ Hợi 1959 (Mộc, 57 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức)
- Đinh Hợi 1947 (Thổ, 69 nam Vân Hớn nữ La Hầu)
- Canh Ngọ 1990 (Thổ, 26 nam Thái Âm nữ Thái Bạch)
- Mậu Ngọ 1978 (Hỏa, 38 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn)
- Bính Ngọ 1966 (Thủy, 50 nam Thái Dương nữ Thổ Tú)
- Giáp Ngọ 1954 (Kim, 62 nam Thái Âm nữ Thái Bạch)
- Nhâm Ngọ 1942 (Mộc, 74 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn)
8/- TUỔI MÙI – cuối Tam Tai :
- Tân Mùi 1991 (Thổ, 25 nam Kế Đô nữ Thái Dương)
- Kỷ Mùi 1979 (Hỏa, 37 nam La Hầu nữ Kế Đô)
- Đinh Mùi 1967 (Thủy, 49 nam Thái Bạch nữ Thái Âm)
- Ất Mùi 1955 (Kim, 61 nam Kế Đô nữ Thái Dương)
- Quý Mùi 1943 (Mộc, 73 nam La Hầu nữ Kế Đô)
9/- TUỔI THÂN :
- Nhâm Thân 1992 (Kim, 24 nam Vân Hớn nữ La Hầu)
- Canh Thân 1980 (Mộc, 36 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu)
- Mậu Thân 1968 (Thổ, 48 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức)
- Bính Thân 1956 (Hỏa, 60 nam Vân Hớn nữ La Hầu)
- Giáp Thân 1944 (Thủy, 72 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu)
10/- TUỔI DẬU :
- Quý Dậu 1993 (Kim, 23 nam Thái Dương nữ Thổ Tú)
- Tân Dậu 1981 (Mộc, 35 nam Thái Âm nữ Thái Bạch)
- Kỷ Dậu 1969 (Thổ, 47 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn)
- Đinh Dậu 1957 (Hỏa, 59 nam Thái Dương nữ Thổ Tú)
- Ất Dậu 1945 (Thủy, 71 nam Thái Âm nữ Thái Bạch)
11/- TUỔI TUẤT :
- Giáp Tuất 1994 (Hỏa, 22 nam Thái Bạch nữ Thái Âm)
- Nhâm Tuất 1982 (Thủy, 34 nam Kế Đô nữ Thái Dương)
- Canh Tuất 1970 (Kim, 46 nam La Hầu nữ Kế Đô)
- Mậu Tuất 1958 (Mộc, 58 nam Thái Bạch nữ Thái Âm)
- Bính Tuất 1946 (Thổ, 70 nam Kế Đô nữ Thái Dương)
12/- TUỔI HỢI – cuối Tam Tai :
- Ất Hợi 1995 (Hỏa,, 21 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức)
- Quý Hợi 1983 (Thủy, 33 nam Vân Hớn nữ La Hầu)
- Tân Hợi 1971 (Kim, 45 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu)
- Kỷ Hợi 1959 (Mộc, 57 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức)
- Đinh Hợi 1947 (Thổ, 69 nam Vân Hớn nữ La Hầu)
TAM TAI
Với những người khi vào vận Tam Tai thường bị gặp hạn khốn đốn, vất vả và trắc trở, đặc biệt trong cùng gia đình nằm trong tam hợp tuổi hạn đôi bên đều mệt mỏi cùng lục, có thể gặp điều không lành trong sức khỏe, công việc hay tai nạn ngoài ý muốn…Theo thuyết Chiêm Tinh xưa, ngoài việc cúng Sao giải Hạn hằng năm, những tuổi gặp năm Tam Tai vẫn cần cúng giải hạn.
Với năm 2015 (tức Ất Mùi) có 3 tuổi gặp hạn Tam tai là: Tuổi Hợi, tuổi Mẹo, tuổi Mùi.
Những người đến năm bị Tam tai thường có những biểu hiện cụ thể như:
Dễ bị kích thích, nóng nảy bất thường
Hay bị tai nạn xe cộ ngoài ý muốn
Bị thương tích trong những việc nhỏ nhẹ
Bị kiện hay pháp luật không tốt
Hay mất tiền của, công việc không ổn định, thậm chí thất nghiệp, công ty phá sản
Bị mang tính thị phi hoặc bị oan ức
Có tang trong gia đình, mất mát người thân…
Tam hợp chủ về những công việc khởi đầu hay hôn sự, xây dựng; còn tam tai gặp những việc trên nên tránh.
Tam hợp Thân Tý Thìn gặp tam tai tại ba năm Dần Mão Thìn
Tam hợp Dần Ngọ Tuất gặp tam tai tại ba năm Thân Dậu Tuất
Tam hợp Tỵ Dậu Sửu gặp tam tai tại ba năm Hợi Tý Sửu
Tam hợp Hợi Mão Mùi gặp tam tai tại ba năm Tỵ Ngọ Mùi
Tam tai thuộc thần sát nhưng không nhất thiết khi gặp là xấu mọi sự, nếu không xét việc sinh khắc giữa Cung năm hiện hành với Cung tuổi.
Thí dụ : các tuổi Hợi Mão Mùi tam hợp, gặp ba năm tam tai là Tỵ Ngọ Mùi, lấy cung tuổi và cung năm Can Chi hiện hành trong LTHG để tính :
- Như tuổi Đinh Hợi thuộc cung Cấn, gặp năm Đinh Tỵ thuộc cung Khôn là phúc lộc trùng trùng, chức vị thăng tiến (tốt), gặp Mậu Ngọ cung Chấn có thương tổn, làm nhiều nhưng lợi chẳng bao nhiêu (xấu), và gặp Kỷ Mùi cung Tốn số vất vả nhưng chỉ đủ cơm áo (bán hung).
- Tuổi Ất Mão thuộc cung Ly, gặp Đinh Tỵ (Khôn) tuy không gian nan nhưng có nhiều lo nghĩ (bán hung), gặp Mậu Ngọ (Chấn) dù Mộc sinh Hỏa nhưng tài lộc giữ không bền (bán hung), gặp Kỷ Mùi (Tốn) như lửa gặp gió, nếu có cơ hội nên khởi sự ngay (tốt).
- Tuổi Quý Mùi thuộc cung Kiền gặp Đinh Tỵ (Khôn) có phúc âm tổ đường công danh sự nghiệp vững (tốt), gặp Mậu Ngọ (Chấn) toại ý nhưng không toại chí vì lộc không to (thứ cát), gặp Kỷ Mùi (Tốn) Xuân Hạ mới có lộc, Thu Đông kém lộc (bán cát bán hung).
CÁCH CÚNG TAM TAI :
Cúng thần Tam Tai : cổ nhân thường căn cứ Tam Tai rơi vào năm nào, ứng với năm đó có một ông thần, và vào ngày nhất định hàng tháng, hướng nhất định tiến hành lễ dâng hương để giải trừ Tam Tai. Xem bảng sau đây:Năm Tý: Ông Thần Địa Vong, cúng ngày 22, lạy về hướng Bắc
Năm Sửu: Ông Đại Hình, cúng ngày 14, lạy về hướng Đông Bắc
Năm Dần: Ông Thiên Hình, cúng ngày 15, lạy về hướng Đông Bắc.
Năm Mão: Ông Thiên Hình, cúng ngày 14, lạy hướng Đông
Năm Thìn: Ông Thiên Cướp, cúng ngày 13, lạy hướng Đông Nam.
Năm Tỵ: Ông Hắc Sát, cúng ngày 11, lạy hướng Đông Nam.
Năm Ngọ: Ông Âm Mưu, cúng ngày 20, lạy hướng Tây Nam
Năm Mùi: Ông Bạch Sát, cúng ngày 8, lạy hướng Tây Nam.
Năm Thân: Ông Nhơn Hoàng, cúng ngày 8, lạy hướng Tây Nam.
Năm Dậu: Ông Thiên Họa, cúng ngày 7, lạy hướng Tây.
Năm Tuất: Ông Địa Tai, cúng ngày 6, lạy về hướng Tây Bắc
Năm Hợi: Ông Địa Bại, cùng ngày 21, lạy về hướng Tây Bắc.
LỄ CÚNG GỒM CÓ:Năm Sửu: Ông Đại Hình, cúng ngày 14, lạy về hướng Đông Bắc
Năm Dần: Ông Thiên Hình, cúng ngày 15, lạy về hướng Đông Bắc.
Năm Mão: Ông Thiên Hình, cúng ngày 14, lạy hướng Đông
Năm Thìn: Ông Thiên Cướp, cúng ngày 13, lạy hướng Đông Nam.
Năm Tỵ: Ông Hắc Sát, cúng ngày 11, lạy hướng Đông Nam.
Năm Ngọ: Ông Âm Mưu, cúng ngày 20, lạy hướng Tây Nam
Năm Mùi: Ông Bạch Sát, cúng ngày 8, lạy hướng Tây Nam.
Năm Thân: Ông Nhơn Hoàng, cúng ngày 8, lạy hướng Tây Nam.
Năm Dậu: Ông Thiên Họa, cúng ngày 7, lạy hướng Tây.
Năm Tuất: Ông Địa Tai, cúng ngày 6, lạy về hướng Tây Bắc
Năm Hợi: Ông Địa Bại, cùng ngày 21, lạy về hướng Tây Bắc.
Gỡ ít tóc rối hoặc cắt chút tóc, móng tay hoặc móng chân của người mắc Tam Tai bọc cùng với ít bạc lẻ, để trên 1 dĩa riêng trên bàn lễ.
1 bộ tam sanh gồm có: miếng thịt luộc , tôm luộc (hoặc tôm khô), trứng vịt luộc.
Cúng lối chiều tối (18—19 giờ) tại trước sân (hay ngã ba đường thì tốt hơn).
Mang 3 cây nhang, 3 ly rượu nhỏ, 3 miếng trầu cau, 3 đèn cầy nhỏ, 3 điếu thuốc và 3 xấp giấy tiền vàng bạc cùng 1 dĩa trái cây + bánh kẹo.
1 bình bông, 1 dĩa gạo muối, hai bộ đồ thế (nam hoặc nữ).
Người cúng sắp đặt bàn sao cho mặt mình nhìn về bài vị ở hướng Tây-nam, người cúng đứng từ phía Đông-Bắc. Trước mặt là một mâm sắp bộ tam sênh ở giữa, gạo muối, trầu cau, thuốc lá và giấy tiền vàng bạc để xung quanh .
Cúng vị Thần nầy cho đến khi tàn nhang và đèn, xong rồi người cúng cần tập trung, đem gói tóc móng tay ra ngã ba đường mà bỏ, không được ngoái lại xem, ít bạc lẻ nhớ để vào gói tóc , bỏ luôn Tóc và móng tay (Phải là của người đến hạn Tam Tai mới được), khi vái cúng cho mình hoặc cho con cháu cũng phải nói rõ Họ tên của người mắc tam tai.
VĂN KHẤN GIẢI HẠN TAM TAI
Đốt đèn, thắp nhang, châm trà rượu, cầm nhang xá ba xá, quì gối rồi đưa nhang lên trán, khấn:
“Nam-mô Mông Long Đại Tướng Bạch Sát Tam Tai Thổ Ách Thần Quan , hạ giáng chứng minh.
Hôm nay là ngày mồng 8 tháng …… năm Ất Mùi, con tên là ……… tuổi ……… hiện cư ngụ tại…………………………………
Nay con thành tâm thiết bày phẩm vật, cầu xin “ MÔNG LONG ĐẠI TƯỚNG BẠCH SÁT TAM TAI THỔ ÁCH THẦN QUAN ” phù hộ độ trì cho con và gia đình được bình an mạnh khỏe, tai qua nạn khỏi, phiền não đoạn diệt, nghiệp chướng tiêu trừ, thường hoạch kiết tường, vĩnh ly khổ ách.
Thứ nguyện: Âm siêu dương thới, hải yến hà thanh, pháp giới chúng sanh, tề thành Phật Đạo.
Phục duy cẩn cáo!
Xá ba xá, cắm nhang vào lư hương, lạy 12 lạy (cầu cho 12 tháng bình yên).
Châm trà và rót rượu đủ ba lần, đốt thuốc cúng, thời gian chờ nhang tàn tuyệt đối giữ yên lặng, vái nguyện thêm trong tâm…
Chờ đến tàn hết nhang đèn, âm thầm lặng thinh, không nói chuyện với bất cứ ai xong đem gói nhỏ ( tóc ,móng tay ,móng chân ) đốt chung với 3 xấp giấy tiền vàng bạc, trong khi vừa đốt vừa van vái cho tiêu trừ hết tai nạn.
Tiền lẻ và gạo muối vãi ra đường, chỉ mang bàn và đồ dùng (ly tách mâm về)
Về đến nhà phải thay quần áo mới.
Đồ cúng ai ăn cũng được, tuổi mình cúng không nên ăn (hoặc bỏ lại ngoài đường, không mang vào nhà).
Cảm ơn bác B2, quý quá, năm nào bác cũng tặng xóm những thông tin hữu ích. Riêng em còn rút gọn và in ra một bản để cả nhà ngâm cứu và làm theo ạ.