RE: dan so?
dạ tại e thấy ở dưới Thốt Nốt - Cần Thơ của e cũng có chiếc dán,chiếc ko,ko biết ra sao nửa? e thì thích cứ để nguyên ko dán,nhưng ko biết là như vậy có phạm luật ko nửa,nên e xin ý kiến các bác cho chắc ăn.thanks các bác
dạ tại e thấy ở dưới Thốt Nốt - Cần Thơ của e cũng có chiếc dán,chiếc ko,ko biết ra sao nửa? e thì thích cứ để nguyên ko dán,nhưng ko biết là như vậy có phạm luật ko nửa,nên e xin ý kiến các bác cho chắc ăn.thanks các bác
RE: dan so?
Mấy bác tham khảo nhé:
Ngày 2-1, Bộ Công an đã ban hành Thông tư số 01/2007/TT-BCA-C11 quy định về việc tổ chức đăng ký, cấp biển số, phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Văn bản có hiệu lực thi hành từ ngày 8-2.
THÔNG TƯ số 01/2007/TT-BCA-C11 02/01/2007
Quy định về việc tổ chức đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
……………
………………………………
2.4. Kích thước của biển số
- Biển số xe ô tô gồm 2 biển không giống nhau về kích thước nhưng giống về chữ và số trong biển; 1 biển gắn phía trước và 1 biển gắn phía sau xe. Có kích thước như sau:
+ Biển trước: Chiều cao 110 mm, chiều dài 470 mm.
+ Biển sau: Chiều cao 200 mm, chiều dài 280 mm.
- Biển số rơ moóc, sơ mi rơ moóc: 1 biển gắn phía sau thành xe. Kích thước: Chiều cao 200 mm, chiều dài 280 mm.
- Biển số xe mô tô: 1 biến gắn phía sau xe. Kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm.
2.5. Chất liệu của biển số
Biển số xe được sản xuất bằng kim loại, do Bộ Công an thống nhất phát hành và quản lý trong toàn quốc. Biển số xe tạm thời bằng giấy, kích thước của biển số theo quy định trên. Trong trường hợp đặc biệt xe phục vụ chính trị, hội nghị, thể thao theo yêu cầu của Chính phủ, biển đăng ký tạm được làm bằng kim loại, biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, có ký hiệu riêng, được Tổng cục Cảnh sát phê duyệt. Giao cho Tổng cục Cảnh sát hướng dẫn kích thước, cách bố trí chữ và số trong biển số xe và kiểm tra việc tổ chức thực hiện.
Nghiêm cấm mọi hành vi sản xuất và sử dụng biển số xe không phải do Bộ Công an sản xuất, phát hành.
3. Quy đinh kẻ biển số, chữ trên thành, cửa xe ô tô:
Đối với các loại xe ô tô (trừ các loại xe ô tô có 09 chỗ ngồi trở xuống), chủ xe phải chấp hành các quy định như sau:
3.1. Kẻ biển số ở thành sau xe và hai bên thành xe.
3.2. Kẻ tải trọng, tự trọng vào hai bên cánh cửa xe.
3.3. Kẻ tên cơ quan, đơn vị vào hai bên cánh cửa xe (trừ xe riêng của công dân Việt Nam).
Mấy bác tham khảo nhé:
Ngày 2-1, Bộ Công an đã ban hành Thông tư số 01/2007/TT-BCA-C11 quy định về việc tổ chức đăng ký, cấp biển số, phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Văn bản có hiệu lực thi hành từ ngày 8-2.
THÔNG TƯ số 01/2007/TT-BCA-C11 02/01/2007
Quy định về việc tổ chức đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
……………
………………………………
2.4. Kích thước của biển số
- Biển số xe ô tô gồm 2 biển không giống nhau về kích thước nhưng giống về chữ và số trong biển; 1 biển gắn phía trước và 1 biển gắn phía sau xe. Có kích thước như sau:
+ Biển trước: Chiều cao 110 mm, chiều dài 470 mm.
+ Biển sau: Chiều cao 200 mm, chiều dài 280 mm.
- Biển số rơ moóc, sơ mi rơ moóc: 1 biển gắn phía sau thành xe. Kích thước: Chiều cao 200 mm, chiều dài 280 mm.
- Biển số xe mô tô: 1 biến gắn phía sau xe. Kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm.
2.5. Chất liệu của biển số
Biển số xe được sản xuất bằng kim loại, do Bộ Công an thống nhất phát hành và quản lý trong toàn quốc. Biển số xe tạm thời bằng giấy, kích thước của biển số theo quy định trên. Trong trường hợp đặc biệt xe phục vụ chính trị, hội nghị, thể thao theo yêu cầu của Chính phủ, biển đăng ký tạm được làm bằng kim loại, biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, có ký hiệu riêng, được Tổng cục Cảnh sát phê duyệt. Giao cho Tổng cục Cảnh sát hướng dẫn kích thước, cách bố trí chữ và số trong biển số xe và kiểm tra việc tổ chức thực hiện.
Nghiêm cấm mọi hành vi sản xuất và sử dụng biển số xe không phải do Bộ Công an sản xuất, phát hành.
3. Quy đinh kẻ biển số, chữ trên thành, cửa xe ô tô:
Đối với các loại xe ô tô (trừ các loại xe ô tô có 09 chỗ ngồi trở xuống), chủ xe phải chấp hành các quy định như sau:
3.1. Kẻ biển số ở thành sau xe và hai bên thành xe.
3.2. Kẻ tải trọng, tự trọng vào hai bên cánh cửa xe.
3.3. Kẻ tên cơ quan, đơn vị vào hai bên cánh cửa xe (trừ xe riêng của công dân Việt Nam).