- UBND tỉnh Đồng Nai duyệt quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/5.000 Phân khu 2.3 theo điều chỉnh quy hoạch chung Đô thị mới Nhơn Trạch đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2050.
- Phân khu 2.3 có tổng diện tích 3.544 ha, quy mô dân số khoảng 68.576 người, sau năm 2035, khi đô thị lấp đầy dự báo có khả năng dung nạp khoảng 140.000-160.000 người.
UBND tỉnh Đồng Nai vừa ban hành Quyết định số 1909/QĐ-UBND về việc phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/5000 Phân khu 2.3 theo điều chỉnh quy hoạch chung Đô thị mới Nhơn Trạch đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2050.
Theo nhiệm vụ quy hoạch, Phân khu 2.3 có tổng diện tích 3.544 ha, quy mô dân số khoảng 68.576 người, đến sau năm 2035, khi đô thị lấp đầy dự báo có khả năng dung nạp khoảng 140.000-160.000 người. Phân khu 2.3 thuộc địa giới hành chính các xã Phú Thạnh, Phú Hữu, Phú Đông, Vĩnh Thanh, Đại Phước và Phước Khánh.
Phân khu 2.3 có tính chất trung tâm thể dục thể thao cấp vùng, trung tâm y tế, thương mại dịch vụ cấp đô thị. Là khu vực phát triền đô thị mới kết hợp nhà ở xã hội và cải tạo nâng cấp các cộng đồng dân cư hiện hữu, duy trì và phát triển các hoạt động sản xuât tiêu thủ công nghiệp phù hợp với tính chât của toàn khu vực.
Một số chỉ tiêu quy hoạch cụ thể gồm: Đất xây dựng đô thị từ 90-105 m2/người, trong đó: Đất đơn vị ở từ 50-70 m2/người, Đất công trình công cộng, dịch vụ đô thị 4-6 m2/người, đất cây xanh > 6 m2/người. Chỉ tiêu tầng cao xây dựng về nhà ở < 12 tầng; Công trình công cộng, dịch vụ đô thị < 05 tầng; Công trình công cộng, dịch vụ ngoài đơn vị ở từ 3- 18 tầng.
Về yêu cầu về nội dung dự thảo quy định quản lý theo đồ án quy hoạch có nêu tiếp tục lấp đầy Cụm công nghiệp Vĩnh Thanh - Phú Thạnh.
Nhiệm vụ quy hoạch cũng nêu các điểm lưu ý khi triển khai đồ án quy hoạch phân khu 2.3 đô thị mới Nhơn Trạch như sau để đảm bảo tính hiệu quả, đồng bộ và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; trong quá trình nghiên cứu, đề xuất phương án quy hoạch cần bổ sung làm rõ các nội dung sau:
Đối với định hướng phát triển các khu vực dân cư mới, khu vực phát triển hỗn hợp: cần phải thực hiện trên cơ sở rà soát, đánh giá hiện trạng, đặc biệt là tại các khu vực tập trung đông dân cư hiện hữu; khu vực đang hoạt động sản xuất kinh doanh (đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận đầu tư,...) làm cơ sở xem xét, đề xuất phương án quy hoạch, cơ cấu phân khu chức năng phù hợp. Lưu ý, đối với khu đất có chức năng hỗn hợp, cần xác định tỷ lệ các chức năng sử dụng đất phù hợp trong giai đoạn lập đồ án.
Đối với các khu vực cải tạo chỉnh trang đô thị: Nghiên cứu chỉnh trang khu dân cư hiện hữu theo hướng tránh gây xáo trộn nhiều đến cuộc sống người dân; cải tạo mở rộng các tuyến đường hiện hữu cho phù hợp mạng lưới giao thông theo quy hoạch chung được duyệt và tỷ lệ giao thông theo quy chuẩn xây dựng, song song với việc nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
Công trình công cộng: Tính toán lại khả năng đáp ứng của các công trình hiện hữu. Bổ sung các công trình công cộng xây dựng mới còn thiếu so với quy mô dân số hiện hữu và quy mô dân số dự kiến trong tương lai, cần phân bổ hợp lý giữa các đơn vị ở và đảm bảo bán kính phục vụ hợp lý cho từng khu vực.
Xác định các công trình (Văn hóa, lịch sử, cảnh quan kiến trúc,...), công trình điểm nhấn,... mang tính biểu tượng và đặc trưng của đô thị có trong khu vực.
Công viên cây xanh: Tận dụng các quỹ đất trống, hoang hóa nhằm phân bổ diện tích công viên cây xanh và sân chơi thể dục thể thao tập trung cho các đơn vị ở.
Về kiến trúc cảnh quan, thiết kế đô thị khu vực: Lưu ý kiến trúc cảnh quan dọc trục đường chính khu vực.
8 khu vực phát triển của Đô thị Nhơn Trạch
Theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chung đô thị mới Nhơn Trạch đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 thì phạm vi lập quy hoạch đô thị mới Nhơn Trạch có quy mô 41.078 ha, bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính huyện Nhơn Trạch gồm 12 đơn vị hành chính bao gồm: Thị trấn Hiệp Phước và 11 xã.
Đô thị Nhơn Trạch được phân chia làm 8 khu vực phát triển, gồm: Khu vực 1 là Khu trung tâm đô thị; Khu vực 2 là Dải đô thị vành đai; Khu vực 3 là Dải đô thị ven sông Đồng Nai; Khu vực 4 là Khu dân cư hiện hữu; Khu vực 5 là khu công nghiệp; Khu vực 6 là Dải sinh thái ven sông Nhà Bè và sông Loòng Tàu; Khu vực 7 là khu công nghiệp - dịch vụ hậu cần - cảng; Khu vực 8 là Vùng bảo tồn rừng ngập mặn. |
Xem thêm: