Xử phạt “xe không chính chủ” không phải là quy định mới, mà được quy định từ năm 2016 tại Nghị định 46/2016/NĐ-CP. Tuy nhiên vẫn nhiều người sợ rằng đi xe người khác sẽ bị xử phạt. Vậy, hiểu thế nào cho đúng về lỗi xe không chính chủ?
Xe không chính chủ là gì?
Trong Luật Giao thông đường bộ 2008 và Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt đều không có cụm từ nào là xe không chính chủ.
Theo điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì lỗi “
xe không chính chủ” là hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe khi mua, được cho, được tặng,..
Như vậy, không có văn bản pháp luật nào quy định từ
xe không chính chủ; mà theo quy định xe không chính chủ là hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên mình khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế.
Chỉ bị xử phạt trong 2 trường hợp
Khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe.
Theo đó, hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy, ô tô chỉ bị xử phạt nếu được xác minh để phát hiện hành vi vi phạm trong 02 trường hợp:
Thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông;
Qua công tác đăng ký xe.
Xe không chính chủ bị phạt bao nhiêu?
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe bị xử phạt như sau:
Kết luận:
Xe không chính chủ là hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế.
Lỗi “
xe không chính chủ” không phải cứ đi xe của người khác thì sẽ bị phạt tiền mà chỉ bị xử phạt nếu được xác minh để phát hiện hành vi vi phạm khi thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông và qua công tác đăng ký xe.
Theo luật việt nam