RE: KỸ THUẬT LÁI XE TRÊN MỘT SỐ LOẠI ĐƯỜNG
1. Lái xe trên đường phức tạp.
Đường phức tạp là đường có đông người, đông xe, chật hẹp, các tình huống giao thông phức tạp, có nhiều yếu tố nguy hiểm bất ngờ.
1.1. Lái xe trên đường phức tạp đông người, đông xe.
Khi đến đường đông người, đông xe lái xe phải thận trọng, chú ý quan sát mọi tình huống và có biện pháp xử lý linh hoạt, điều khiển xe phải chính xác, phối hợp mau lẹ giữa chân ga, phanh, ly hợp và tay lái, nghiêm chỉnh chấp hành Luật giao thông đường bộ.
1.2. Lái xe trên đường trơn lầy
a, Đặc điểm khi đi trên đường trơn lầy: Là lực bám của bánh xe với mặt đường bị giảm nhiều do đường nên khó giữ cho xe đi đúng hướng, bánh xe dễ trượt.
b, Phương pháp điều khiển xe đi trên đường trơn lầy
Trước khi cho xe đi qua đường trơn lầy nên dừng xe để kiểm tra mức độ trơn lầy để có phương pháp cho xe đi qua phù hợp. Nếu có xích chống lầy hoặc xe có bố trí cầu trước chủ động, hộp số phụ hay bộ khoá hãm vi sai nên sử dụng và khi qua phải đưa các cơ cấu trên trở lại vị trí cũ.
Nếu đã có vết của bánh xe trước đi qua thì vẫn giữ vững tay lái cho xe đi đúng vệt bánh xe đi trước, sử dụng số thấp đi chậm qua.
Khi đi trên đường vòng giữ đều ga, không lấy nhiều lái, không đánh tay lái ngoặt, không phanh gấp có thể trơn trượt hoặc quay xe.
Nếu bị trơn trượt ngang nhẹ thì lấy ít lái cho xe từ từ vào giữa đường, nếu trượt nghiêm trọng có thể giảm tải, đào rãnh hướng vết bánh xe về phía an toàn, gài số 1 cho xe tiến vào rãnh đào theo hướng đi lên.
Nếu bánh xe bị quá trơn, cho xe lùi lại và lót bằng đá, gạch vỡ. ván lót cỏ khô, rơm... không nên rú ga cố cho xe tiến, vì càng làm khoét sâu sẽ khó khăn hơn, nhất là khi cầu xe đã chạm đất.
Xả bớt hơi lốp cho xe đi qua đường trơn cũng là biện pháp hữu hiệu. Khi xe đã qua đường trơn lầy phải bơm đủ áp lực hơi lốp.
1. Lái xe trên đường phức tạp.
Đường phức tạp là đường có đông người, đông xe, chật hẹp, các tình huống giao thông phức tạp, có nhiều yếu tố nguy hiểm bất ngờ.
1.1. Lái xe trên đường phức tạp đông người, đông xe.
Khi đến đường đông người, đông xe lái xe phải thận trọng, chú ý quan sát mọi tình huống và có biện pháp xử lý linh hoạt, điều khiển xe phải chính xác, phối hợp mau lẹ giữa chân ga, phanh, ly hợp và tay lái, nghiêm chỉnh chấp hành Luật giao thông đường bộ.
1.2. Lái xe trên đường trơn lầy
a, Đặc điểm khi đi trên đường trơn lầy: Là lực bám của bánh xe với mặt đường bị giảm nhiều do đường nên khó giữ cho xe đi đúng hướng, bánh xe dễ trượt.
b, Phương pháp điều khiển xe đi trên đường trơn lầy
Trước khi cho xe đi qua đường trơn lầy nên dừng xe để kiểm tra mức độ trơn lầy để có phương pháp cho xe đi qua phù hợp. Nếu có xích chống lầy hoặc xe có bố trí cầu trước chủ động, hộp số phụ hay bộ khoá hãm vi sai nên sử dụng và khi qua phải đưa các cơ cấu trên trở lại vị trí cũ.
Nếu đã có vết của bánh xe trước đi qua thì vẫn giữ vững tay lái cho xe đi đúng vệt bánh xe đi trước, sử dụng số thấp đi chậm qua.
Khi đi trên đường vòng giữ đều ga, không lấy nhiều lái, không đánh tay lái ngoặt, không phanh gấp có thể trơn trượt hoặc quay xe.
Nếu bị trơn trượt ngang nhẹ thì lấy ít lái cho xe từ từ vào giữa đường, nếu trượt nghiêm trọng có thể giảm tải, đào rãnh hướng vết bánh xe về phía an toàn, gài số 1 cho xe tiến vào rãnh đào theo hướng đi lên.
Nếu bánh xe bị quá trơn, cho xe lùi lại và lót bằng đá, gạch vỡ. ván lót cỏ khô, rơm... không nên rú ga cố cho xe tiến, vì càng làm khoét sâu sẽ khó khăn hơn, nhất là khi cầu xe đã chạm đất.
Xả bớt hơi lốp cho xe đi qua đường trơn cũng là biện pháp hữu hiệu. Khi xe đã qua đường trơn lầy phải bơm đủ áp lực hơi lốp.
RE: KỸ THUẬT LÁI XE TRÊN MỘT SỐ LOẠI ĐƯỜNG
1.3. Lái xe qua đường ngầm.
a. Đặc đỉêm cơ bản.
Trên đường ngập nước, xuất hiện đệm nước giữa mặt lốp với mặt đường, nên lực bám của bánh xe với mặt đường bị giảm, nhưng lực cản của xe tăng lên, nếu đường cắt ngang dòng nước chảy thì xe còn bị đẩy trôi về phía hạ lưu.
b. Phương pháp lái xe.
Trước khi cho xe qua đường ngầm cần kiểm tra chiều sâu của mặt nước tốc độ của dòng chảy, tình hình mặt đường như tốt, xấu, rộng, hẹp, đá to, đất, cát... Căn cứ vào đặc tính của xe để có phương pháp cho xe qua. Trường hợp mức nước quá sâu (nhưng vẫn trong phạm vi cho xe qua được) phải kéo lá chắn gió két nước, tháo dây đai quạt gió, lấy tấm kín bọc toàn bộ chia điện, dây điện, cọc nối và đưa bình điện lên vị trí cao, nút kín lỗ kiểm tra dầu máy, nới lỏng ống thoát khí tại cổ xả hay dùng ống mềm nối cửa cuối ống giảm thanh lên cao.
Khi xe qua ngầm, nếu mặt đường rộng cho xe đi xiên góc theo hướng nước chảy, mặt đường trung bình lái xe đi song song mép đường phía thượng lưu ngay từ đầu.
Cho xe qua đường ngầm nên đi số 1. Nếu có cầu chủ động trước và hộp số phụ nên sử dụng ngay, giữ vững tay lái, đi đều ga, tránh không để xe chết máy giữa dòng, không nên dừng xe trên đường ngập nước. Nếu giữa chừng bị quay trơn tìm cách kéo đẩy xe về phía đầu ngầm. Không nên có tăng ga đề phòng cát xoáy, lún sâu giữa dòng rất nguy hiểm. Nếu xe đi đoàn nên cho qua từng chiếc một.
ã Chú ý: Sau khi đi qua đường ngập nước, ta lắp các chi tiét trên trả lại vị trí cũ, rà cho má phanh khô đảm bảo phanh có hiệu lực mới được cho xe chạy bình thường.
1.4. Lái xe ban đêm, sương mù, mưa, gió lớn.
a. Đặc điểm cơ bản
Khi lái xe ban đêm và trời sương mù, mưa gió phạm vi và cường độ đèn chiếu sáng có giới hạn nên tầm nhìn hạn chế, ánh sáng đèn bị loá nhất là khi có xe đi ngược chiều làm người lái loá mắt. Vì vậy khi lái xe phải thận trọng, chú ý chọn đường , chọn tốc độ hợp với tầm nhìn và thực trạng đường sá để đảm bảo an toàn. Trang bị đèn vàng cho xe khi gặp sương mù.
b. Phương pháp lái xe.
Ban đêm nên cho xe chạy giữa đường (trừ đường phố), xe chạy ban đêm phải sử dụng tất cả các loại đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu để soi đường, báo hiệu. Tốc độ dưới 30 km/h, ánh sáng đèn chiếu cần xa 30 m. Tốc độ trên 30 km/h ánh sáng chiếu xa 100 m trở lên. Trong thành phố, thị xã phải tắt đèn pha bật đèn cốt và đèn con. Khi đỗ xe bật đèn con và đèn hậu.
Trước khi tránh, nên chọn chỗ rộng và bằng phẳng, gặp đường hẹp hay có chướng ngại vật nên bình tĩnh, nhường nhịn, cần thiết nên chủ động dừng xe trước.
Khi cần đỗ xe cũng như khi khởi hành, vì tầm nhìn hạn chế nên bật đèn rồi mới cho xe chuyển bánh và đỗ xe xong mới tắt đèn, đỗ xe sát lề đường bên phải và phải có tín hiệu đèn trước và sau xe.
Xe chạy ban đêm nếu bị tắt đèn pha cốt bất ngờ thì phải bình tĩnh giảm tốc độ, nhớ hướng đường mà điều khiển xe dừng lại, xuống xe quan sát, đưa xe vào lề đường để sửa chữa.
Khi lùi xe quay đầu xe hoặc xe chạy ở đường vòng hẹp phải có người hướng dẫn hoặc xuống quan sát rồi mới cho xe đi.
Lái xe khi trời mưa gió, sương mù, người lái dùng đèn vàng và giảm tốc độ phù hợp tầm nhìn để quan sát và xử lý các tình huống an toàn.
Sau trận mưa to phải quan sát mặt đường, đề phòng đường sụt lún và sạt lở bất ngờ. Có thể đi ở giữa đường hoặc đi lệch về bên vách núi khi thấy vắng.
1.3. Lái xe qua đường ngầm.
a. Đặc đỉêm cơ bản.
Trên đường ngập nước, xuất hiện đệm nước giữa mặt lốp với mặt đường, nên lực bám của bánh xe với mặt đường bị giảm, nhưng lực cản của xe tăng lên, nếu đường cắt ngang dòng nước chảy thì xe còn bị đẩy trôi về phía hạ lưu.
b. Phương pháp lái xe.
Trước khi cho xe qua đường ngầm cần kiểm tra chiều sâu của mặt nước tốc độ của dòng chảy, tình hình mặt đường như tốt, xấu, rộng, hẹp, đá to, đất, cát... Căn cứ vào đặc tính của xe để có phương pháp cho xe qua. Trường hợp mức nước quá sâu (nhưng vẫn trong phạm vi cho xe qua được) phải kéo lá chắn gió két nước, tháo dây đai quạt gió, lấy tấm kín bọc toàn bộ chia điện, dây điện, cọc nối và đưa bình điện lên vị trí cao, nút kín lỗ kiểm tra dầu máy, nới lỏng ống thoát khí tại cổ xả hay dùng ống mềm nối cửa cuối ống giảm thanh lên cao.
Khi xe qua ngầm, nếu mặt đường rộng cho xe đi xiên góc theo hướng nước chảy, mặt đường trung bình lái xe đi song song mép đường phía thượng lưu ngay từ đầu.
Cho xe qua đường ngầm nên đi số 1. Nếu có cầu chủ động trước và hộp số phụ nên sử dụng ngay, giữ vững tay lái, đi đều ga, tránh không để xe chết máy giữa dòng, không nên dừng xe trên đường ngập nước. Nếu giữa chừng bị quay trơn tìm cách kéo đẩy xe về phía đầu ngầm. Không nên có tăng ga đề phòng cát xoáy, lún sâu giữa dòng rất nguy hiểm. Nếu xe đi đoàn nên cho qua từng chiếc một.
ã Chú ý: Sau khi đi qua đường ngập nước, ta lắp các chi tiét trên trả lại vị trí cũ, rà cho má phanh khô đảm bảo phanh có hiệu lực mới được cho xe chạy bình thường.
1.4. Lái xe ban đêm, sương mù, mưa, gió lớn.
a. Đặc điểm cơ bản
Khi lái xe ban đêm và trời sương mù, mưa gió phạm vi và cường độ đèn chiếu sáng có giới hạn nên tầm nhìn hạn chế, ánh sáng đèn bị loá nhất là khi có xe đi ngược chiều làm người lái loá mắt. Vì vậy khi lái xe phải thận trọng, chú ý chọn đường , chọn tốc độ hợp với tầm nhìn và thực trạng đường sá để đảm bảo an toàn. Trang bị đèn vàng cho xe khi gặp sương mù.
b. Phương pháp lái xe.
Ban đêm nên cho xe chạy giữa đường (trừ đường phố), xe chạy ban đêm phải sử dụng tất cả các loại đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu để soi đường, báo hiệu. Tốc độ dưới 30 km/h, ánh sáng đèn chiếu cần xa 30 m. Tốc độ trên 30 km/h ánh sáng chiếu xa 100 m trở lên. Trong thành phố, thị xã phải tắt đèn pha bật đèn cốt và đèn con. Khi đỗ xe bật đèn con và đèn hậu.
Trước khi tránh, nên chọn chỗ rộng và bằng phẳng, gặp đường hẹp hay có chướng ngại vật nên bình tĩnh, nhường nhịn, cần thiết nên chủ động dừng xe trước.
Khi cần đỗ xe cũng như khi khởi hành, vì tầm nhìn hạn chế nên bật đèn rồi mới cho xe chuyển bánh và đỗ xe xong mới tắt đèn, đỗ xe sát lề đường bên phải và phải có tín hiệu đèn trước và sau xe.
Xe chạy ban đêm nếu bị tắt đèn pha cốt bất ngờ thì phải bình tĩnh giảm tốc độ, nhớ hướng đường mà điều khiển xe dừng lại, xuống xe quan sát, đưa xe vào lề đường để sửa chữa.
Khi lùi xe quay đầu xe hoặc xe chạy ở đường vòng hẹp phải có người hướng dẫn hoặc xuống quan sát rồi mới cho xe đi.
Lái xe khi trời mưa gió, sương mù, người lái dùng đèn vàng và giảm tốc độ phù hợp tầm nhìn để quan sát và xử lý các tình huống an toàn.
Sau trận mưa to phải quan sát mặt đường, đề phòng đường sụt lún và sạt lở bất ngờ. Có thể đi ở giữa đường hoặc đi lệch về bên vách núi khi thấy vắng.
RE: KỸ THUẬT LÁI XE TRÊN MỘT SỐ LOẠI ĐƯỜNG
2. Lái xe trên đường cao tốc
2.1. Đặc điểm cơ bản
Đường cao tốc là nơi đoạn đường có chất lượng tốt, phẳng, rộng và có phân chiều, mỗi chiều phân thành nhiều làn xe quy định cho các cấp tốc độ.
2.2. Phương pháp lái xe.
Trên đường, đường cao tốc, yêu cầu xe phải có tùnh trạng kỹ thuật tốt, người lái phải tuyệt đối chấp hành luật giao thông đường bộ. Việc khống chế tốc độ chủ yếu bằng ga và phanh nhẹ khi phát hiện từ xa. Vì tốc độ lớn, nếu lấy lái nhiều và phanh gấp làm xe mất ổn định rất nguy hiểm. Nên căn cứ vào điều kiện kỹ thuật và tốc độ của xe mình đi đúng làn đường quy định, quan sát và căn đường xa, điều khiển nhẹ nhàng.
Khi muốn chuyển làn xe (để chạy nhanh hoặc chậm hơn) phải thực hiện tăng, giảm tốc độ trong phạm vi quy định do vạch kẻ đường chỉ định. Trước khi ra làn mới phải bật đèn tín hiệu. Nếu cần dừng hoặc đỗ xe phải giảm dần tốc độ và chuyển về làn xe quy định cho cấp tốc độ thấp.
3. Lái xe trong thành phố, thị xã, thị trấn.
3.1. Đặc điểm cơ bản.
Trong thành phố, thị xã, thị trấn, người và phương tiện tham gia giao thông đi lại đa dạng và phức tạp, nhiều nút giao thông dễ bị ách tắc. Đường gồm nhiều loại, có đường chung cho cả hai chiều, có đường một chiều, đường một chiều nhiều làn xe có các vạch kẻ đường, nhiều bỉên báo tín hiệu.
3.2. Phương pháp lái xe.
Cần bình tĩnh, giảm tốc độ, thận trọng quan sát người và phương tiện tham gia giao thông. Tay lái phải linh hoạt, chuẩn bị sẵn sàng phanh dừng xe. Khống chế tốc độ hợp lý, phù hợp với tình trạng đường sá và giữ khoảng cách với xe khác để chủ động.
Chú ý quan sát, tuân theo các tín hiệu chỉ huy giao thông của người, đèn và các loại biển báo. Quan sát rộng, nhanh từ các hướng, phán đoán tâm lý các đối tượng tham gia giao thông để dự đoán các tình huống và đưa ra cách xử trí phù hợp.
2. Lái xe trên đường cao tốc
2.1. Đặc điểm cơ bản
Đường cao tốc là nơi đoạn đường có chất lượng tốt, phẳng, rộng và có phân chiều, mỗi chiều phân thành nhiều làn xe quy định cho các cấp tốc độ.
2.2. Phương pháp lái xe.
Trên đường, đường cao tốc, yêu cầu xe phải có tùnh trạng kỹ thuật tốt, người lái phải tuyệt đối chấp hành luật giao thông đường bộ. Việc khống chế tốc độ chủ yếu bằng ga và phanh nhẹ khi phát hiện từ xa. Vì tốc độ lớn, nếu lấy lái nhiều và phanh gấp làm xe mất ổn định rất nguy hiểm. Nên căn cứ vào điều kiện kỹ thuật và tốc độ của xe mình đi đúng làn đường quy định, quan sát và căn đường xa, điều khiển nhẹ nhàng.
Khi muốn chuyển làn xe (để chạy nhanh hoặc chậm hơn) phải thực hiện tăng, giảm tốc độ trong phạm vi quy định do vạch kẻ đường chỉ định. Trước khi ra làn mới phải bật đèn tín hiệu. Nếu cần dừng hoặc đỗ xe phải giảm dần tốc độ và chuyển về làn xe quy định cho cấp tốc độ thấp.
3. Lái xe trong thành phố, thị xã, thị trấn.
3.1. Đặc điểm cơ bản.
Trong thành phố, thị xã, thị trấn, người và phương tiện tham gia giao thông đi lại đa dạng và phức tạp, nhiều nút giao thông dễ bị ách tắc. Đường gồm nhiều loại, có đường chung cho cả hai chiều, có đường một chiều, đường một chiều nhiều làn xe có các vạch kẻ đường, nhiều bỉên báo tín hiệu.
3.2. Phương pháp lái xe.
Cần bình tĩnh, giảm tốc độ, thận trọng quan sát người và phương tiện tham gia giao thông. Tay lái phải linh hoạt, chuẩn bị sẵn sàng phanh dừng xe. Khống chế tốc độ hợp lý, phù hợp với tình trạng đường sá và giữ khoảng cách với xe khác để chủ động.
Chú ý quan sát, tuân theo các tín hiệu chỉ huy giao thông của người, đèn và các loại biển báo. Quan sát rộng, nhanh từ các hướng, phán đoán tâm lý các đối tượng tham gia giao thông để dự đoán các tình huống và đưa ra cách xử trí phù hợp.