Hạng B2
22/9/13
459
520
93
Theo Thông tư 58/2015 về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ mới được ban hành, mỗi người sẽ được cấp một số quản lý bằng lái thẻ nhựa PET để từ đó có thể cấp riêng bằng lái không thời hạn gồm A1, A2 và A3, và các bằng lái có thời hạn A4, B1, B2, C, D, E và F (ô tô). Từ ngày 01/11, những người có bằng lái PET được ghép chung ô tô và xe máy sẽ được tách riêng thành 2 bằng lái khác nhau, chưa rõ là có bắt buộc đổi hay không.`

Bằng lái ô tô hạng B1 giờ đây sẽ được cấp cho người lái ô tô số tự động, ô tô số sàn. Những người có bằng B1 số tự động muốn được phép lái xe số sàn thì phải đi học và thi thêm nội dung số sàn.

Với những người học bằng lái xe ô hạng B2 (làm nghề lái xe) thì bắt buộc phải học thực hành thêm trên xe số tự động. Và từ ngày 01/04/2016, sẽ áp dụng thi thực hành chạy xe số tự động trên đường trường.

Có phải đi đổi bằng không vậy các bác?

Thông tư 58/2005:
[xtable=skin1]
{tbody}
{tr}
{td=223x@}
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
{/td}
{td=367x@}
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
{/td}
{/tr}
{tr}
{td=223x@}
Số: 58/2015/TT-BGTVT{/td}
{td=367x@}
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2015{/td}
{/tr}
{/tbody}
[/xtable]
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.


Điều 45. Sử dụng và quản lý giấy phép lái xe
1. Mỗi người được cấp duy nhất 01 số quản lý giấy phép lái xe bằng vật liệu PET.
2. Mỗi người được cấp 01 giấy phép lái xe bằng vật liệu PET không thời hạn (hạng A1, A2, A3) và 01 giấy phép lái xe bằng vật liệu PET có thời hạn (hạng A4, B1, B2, C, D, E và F).
3. Người đã có giấy phép lái xe tích hợp của giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn, nếu có nhu cầu tách giấy phép lái xe thì làm thủ tục tách giấy phép lái xe theo quy định tại Điều 50 của Thông tư này.
4. Người có giấy phép lái xe chỉ được lái loại xe ghi trong giấy phép lái xe.
5. Khi đổi, cấp lại, cấp giấy phép lái xe nâng hạng, cơ quan cấp giấy phép lái xe cắt góc giấy phép lái xe cũ và giao cho người lái xe bảo quản.
6. Giấy phép lái xe phải được mang theo người khi lái xe.
7. Giấy phép lái xe bị tước quyền sử dụng hoặc thu hồi theo quy định của pháp luật.
8. Người có giấy phép lái xe hạng B1 muốn hành nghề lái xe và người có nhu cầu nâng hạng giấy phép lái xe phải dự khóa đào tạo và sát hạch để được cấp giấy phép lái xe mới.
9. Người có giấy phép lái xe hạng B1 số tự động không được lái loại xe ô tô số cơ khí (số sàn); nếu có nhu cầu lái xe ô tô số cơ khí, phải học bổ sung và sát hạch nội dung thực hành lái xe để được cấp giấy phép lái xe hạng B1.
10. Người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam thực hiện như sau:
a) Nếu có giấy phép lái xe quốc gia phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;
b) Trường hợp điều ước quốc tế về giấy phép lái xe mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
11. Giấy phép lái xe hạng A1, A2 do ngành Công an cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 1995, bằng lái xe và giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp còn giá trị được tiếp tục sử dụng và chuyển đổi theo lộ trình quy định tại Điều 57 của Thông tư này.
12. Người có giấy phép lái xe hạng FD, FE do ngành Giao thông vận tải cấp lần đầu trước ngày 01 tháng 7 năm 2009, nếu có nhu cầu điều khiển xe ô tô tải kéo rơ moóc hoặc xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc được đổi bổ sung hạng FC.
13. Giấy phép lái xe hợp lệ là giấy phép lái xe do Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải cấp, có số phôi giấy phép lái xe trùng với số phôi trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe.
14. Người tẩy xoá, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe; sử dụng giấy phép lái xe hoặc hồ sơ lái xe giả; có hành vi gian dối khác để được đổi, cấp lại, cấp mới giấy phép lái xe, ngoài việc bị cơ quan quản lý giấy phép lái xe ra quyết định thu hồi giấy phép lái xe và hồ sơ gốc còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, nếu có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học và sát hạch như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu.

Phần V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 57. Lộ trình chuyển đổi sang Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET

Giấy phép lái xe bằng giấy bìa phải được chuyển đổi sang giấy phép lái xe mới bằng vật liệu PET theo lộ trình sau:
1. Giấy phép lái xe ô tô và giấy phép lái xe hạng A4: trước ngày 31 tháng 12 năm 2016.
2. Giấy phép lái xe không thời hạn (các hạng A1, A2, A3): trước ngày 31 tháng 12 năm 2020.
Sau 06 tháng theo lộ trình chuyển đổi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, người có giấy phép lái xe bằng giấy bìa phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe.

Điều 60. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Bãi bỏ các văn bản sau:
a) Quyết định số 02/2008/QĐ-BGTVT ngày 31 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt mẫu giấy phép lái xe;
b) Thông tư số 35/2010/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung Quyết định số 02/2008/QĐ-BGTVT ngày 31 ngày 01 ngày 2008 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt mẫu giấy phép lái xe;
c) Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;
d) Thông tư số 38/2013/TT-BGTVT ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;
đ) Thông tư số 48/2014/TT-BGTVT ngày 15/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;
e) Thông tư số 67/2014/TT-BGTVT ngày 13 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2013/TT-BGTVT ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;
g) Thông tư số 87/2014/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;
h) Thông tư số 30/2015/TT-BGTVT ngày 14 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
3. Việc thực hiện sát hạch đối với hạng B1, B2 ghép ngang vào nơi đỗ quy định tại điểm d khoản 3 Điều 33 của Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2016.
4. Điểm c và điểm g khoản 4 Điều 33 của Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
5. Khoản 3 Điều 45 của Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2015.
Điều 61. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

[xtable=skin1]
{tbody}
{tr}
{td=295x@}

Nơi nhận:

- Như Điều 61;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT,TCCB (Hđt).{/td}
{td=295x@}
BỘ TRƯỞNG




Đinh La Thăng
{/td}
{/tr}
{/tbody}
[/xtable]
[xtable=skin1]
{tbody}
{tr}
{td=439x@}
NGƯỜI LẬP BÁO CÁO
(Ký và ghi rõ họ, tên){/td}
{td=439x@}
TỔNG CỤC TRƯỞNG (GIÁM ĐỐC SỞ)
(Ký tên, đóng dấu){/td}
{/tr}
{/tbody}
[/xtable]
 
Chỉnh sửa cuối:
Hạng D
15/8/15
1.187
980
113
Phải phạt tù mấy thằng đưa ra sáng kiến tào lao vậy dân mới đỡ tốn thời gian và đỡ tốn tiền :3dgian:
 
  • Like
Reactions: minhcaptiva
Hạng B2
22/9/13
459
520
93
Cám ơn bác chủ , nhưng dài quá
Bọn thầy dùi nó rảnh quá hay sao mà hành dân dữ vậy, hết nhập rồi tách, tầm nhìn chỉ dưới 1 gang. Mịa choa lũ ăn hại

Bác nào túm váy xem ra sao ? Đổi giấy pet gộp 4 + 2 bánh giờ sao ? Có bắt buộc tách ra , có tốn phí , có bù chi phí cho người chấp hành
Phần đầu là túm rồi đó ạ, chỉ có phần thông tư là hơi dài.
"Từ ngày 01/11, những người có bằng lái PET được ghép chung ô tô và xe máy sẽ được tách riêng thành 2 bằng lái khác nhau, chưa rõ là có bắt buộc đổi hay không.`

Bằng lái ô tô hạng B1 giờ đây sẽ được cấp cho người lái ô tô số tự động, ô tô số sàn. Những người có bằng B1 số tự động muốn được phép lái xe số sàn thì phải đi học và thi thêm nội dung số sàn.

Với những người học bằng lái xe ô hạng B2 (làm nghề lái xe) thì bắt buộc phải học thực hành thêm trên xe số tự động. Và từ ngày 01/04/2016, sẽ áp dụng thi thực hành chạy xe số tự động trên đường trường."
 
Hạng B2
22/9/13
459
520
93
Sau khi đọc và nghiên cứu thì em tóm gọn lại nội dung thắc mắc là nằm trong điều 45, theo đó sẽ tách bằng lái có thời hạn ra riêng với bằng lái có thời hạn. Mỗi người có thể có 2 thẻ bằng lái bằng vật liệu PET.
Ai muốn tách thì đăng ký để tách ra. Bắt đầu thực hiện từ 01/01/2016.
Ngoài ra bằng lái B1 sẽ chia ra là B1 số tự động (chỉ lái đc số tự động) và bằng lái B1 (như cũ, lái được số tự động và số sàn nhưng không kinh doanh vận tải). Cấp B1 sẽ cao hơn cấp B1 số tự động, cho nên B1 số tự động muốn lấy B1 thì phải thi thêm.
Quá rãnh luôn.