Honda Civic mới xuất hiện không ồn ào như lần đầu tiên tới Việt Nam, nhưng mẫu xe này đã được đón nhận bởi nhiều lời khen từ phía khách hàng trong nước.
Honda Civic bước sang thế hệ thứ 9 cùng với những chào đón và được kì vọng mang một sứ mệnh lớn. Sở dĩ vậy là do thế hệ trước đã mang đến một tập hợp các thay đổi thể hiện ý tưởng tiến hóa trong lĩnh vực ôtô. Do vậy, để tạo dấu ấn, Civic thế hệ thứ 9 buộc phải chứng minh mình cũng không kém cạnh người anh em là mấy, thậm chí phải vượt trội hơn.
Honda đã nhận thức rõ được điều này, do đó, hãng đã không đề ra mục tiêu phải thiết kế Civic mới hoàn toàn, thay vào đó sử dụng nền tảng của thiết kế cũ, mặc dù có thay đổi, vì vậy các nhà thiết kế chỉ có một không gian hạn chế để thể hiện sự sáng tạo của mình. Tuy nhiên, 3 tiêu chí chính mà nhà sản xuất này đặt vào Civic là dáng trẻ, tiết kiệm nhiên liệu và thoả mãn nhu cầu người lái vẫn được hoàn thành một cách xuất sắc.
Trong lần ra mắt thế hệ Civic thứ 9 tại Việt Nam, Honda vẫn cung cấp 3 phiên bản là 1.8 MT, 1.8 AT và 2.0 AT. Phiên bản mà chúng tôi trải nghiệm là 2.0 AT có giá bán 860.000.000 VNĐ (đã bao gồm VAT).
Thiết kế
Khi đi sâu vào từng chi tiết trên Honda Civic 2.0 AT mới, chúng ta có thể thấy được sự thay đổi rất rõ rệt. Toàn bộ dàn đầu, thân xe và phần đuôi đều được thiết kế lại, phù hợp với xu thế và đậm chất khí động học. Những thay đổi đó khiến chiếc xe trông gọn gàng. Mặc dù kích thước tổng thể không có sự thay đổi lớn nhưng không gian bên trong xe lại trở nên rộng rãi hơn. Điều đó chứng tỏ được tâm huyết đặc biệt mà Honda dành cho dòng xe Civic thế hệ thứ 9.
Phần đầu xe thu hút sự chú ý bởi cản dưới được thiết kế theo nguyên tắc cản của dòng xe thể thao. Đây là nét thiết kế xuất hiện hầu hết trên các dòng xe sedan, hatchback, coupe… hiện nay và nó mang lại sự mạnh mẽ hơn cho xe. Bộ đèn trước của Civic mới trông hiện đại hơn so với thế hệ cũ bởi sự xuất hiện của đèn cốt có choá cầu và bóng HID, thiết kế hộc đèn cũng rất tinh tế. Sự khác biệt lớn ở phiên bản Civic 2.0 AT đời mới là hệ thống đèn này có thể cài chế độ tự động tắt theo thời gian qua hệ thống giao tiếp i-MID và điều chỉnh được góc chiếu sáng làm tăng tính an toàn khi đi trong đêm tối.
Điều đáng ghi nhận ở Civic mới là cột chữ A được thiết kế thanh mảnh hơn nhằm giảm góc khuất trụ A. Trên sườn xe, Civic mới cũng đã loại bỏ kiểu thanh nẹp trang trí truyền thống, thay vào đó sử dụng một đường gờ nổi và một đường gờ chìm liền mạch xuyên suốt từ đầu đến đuôi xe. Thiết kế hướng từ trục B tới trụ C so với phiên bản trước được vuốt dốc hơn. Thêm vào đó, việc bố trí hệ thống treo trước và sau tạo cảm giác trọng lượng xe bị dồn về phía trước. Nhưng các kỹ sư của Honda đã chứng minh rằng, việc trọng lượng hơi dồn về phía trước có thể tối ưu hoá khả năng cân bằng xe.
Trên Civic mới, bộ đèn hậu và cản dưới đều có thiết kế hoàn toàn mới. Tuy nhiên, chúng tôi vẫn chưa thực sự thấy thoả mãn với kiểu thiết kế đèn này lắm, cụ thể là phần đèn xuất hiện trên cốp xe. Nhưng thiết kế cản sau được chúng tôi đánh giá cao bởi nó làm tăng khả năng khí động học cho xe khi vận hành.
Honda Civic mới có khoảng sáng gầm xe 170 mm và được trang bị bộ vành đúc 16 inch, cỡ lốp 205/55 R16. Đối với sản phẩm có trọng lượng gần 1,3 tấn và kích cỡ thuộc phân khúc hạng C thì những chỉ số trên là hợp lý và nó mang lại khả năng vận hành ấn tượng.
Nội thất, tiện nghi
Đối với Civic 2.0 mới, chúng tôi đặc biệt ấn tượng về không gian nội thất của xe. Chỉ cần nhìn qua thôi cũng sẽ thấy nội thất Civic mới sang trọng hơn hẳn thế hệ trước. Toàn bộ phần da bọc ghế có nhiều nét sang trọng tương đồng với Honda Accord. Thành cửa xe có thiết kế mỏng (ở nửa phần trên) nên cung cấp chiều ngang khoang cabin rộng hơn (so với Civic thế hệ 8). Vì vậy, toàn bộ khoang xe trông rất thoáng. Cả ghế trước và ghế sau đều có khoảng duỗi chân thoải mái và có thể phục vụ những yêu cầu cho những chuyến đi dài của bạn với không gian đủ cho tất cả hành khách. Tất nhiên, không gian của hàng ghế sau chỉ dành cho 2 người lớn và một trẻ em thì hợp lý hơn 3 người lớn.
Honda Civic cung cấp một vị trí lái ngồi thấp với vùng quan sát rộng nhờ trụ A đã được gọt dũa đi nhiều. Tư thế lái thoải mái với cả người to lớn bởi khoảng duỗi chân dài, các tựa hông, sườn của ghế được bố trí làm cho người lái thoải mái khi xe vào cua. Nhưng việc đang điều khiển sản phẩm cao cấp nhất trong dòng Civic mà vẫn phải điều chỉnh ghế hoàn toàn bằng cơ là điều khiến chúng tôi chưa thực sự thuyết phục.
Hầu hết các sản phẩm thuộc phân khúc hạng C đều luôn diễn giải rằng thiết kế cabin hướng tới cho người lái. Ở Honda Civic, điều đó thể hiện quá rõ nét bởi hầu hết các chức năng điều khiển đều hướng sự tập trung vào người lái. Vị trí của người lái được đánh giá là số 1 khi mà từ bảng điều khiển trung tâm của hệ thống audio (CD 1 đĩa, có kết nối Aux, USB), điều hoà, khu vực hiển thị côngtơmét, hệ thống giao tiếp i-MID, đường cong hình câu trên táp lô… nhằm mục đích tạo ra một không gian riêng cho người điều khiển.
Honda cũng đã nhấn mạnh tính thể thao của Civic khi bố trí đồng hồ vòng tua máy có kích thước lớn và cũng không quên lưu ý người lái bằng việc bổ sung thêm đồng hồ đo mức tiêu thụ nhiên liệu tức thời. Thiết kế phanh tay và cần số thuôn và dài hơn, nhờ vậy lực điều khiển của cả 2 đều nhẹ và êm hơn so với thế hệ trước.
Về phần điều khiển các chức năng, chúng tôi đánh giá cao sự xuất hiện của hệ thống giao tiếp xe và người lái i-MID. Tuy nhiên, việc bố trí màn hình i-MID quá gần với đồng hồ côngtơmét khiến toàn bộ phần này chiếm nhiều diện tích, trong khi đó, hệ thống điều khiển audio lại thừa diện tích đặt các phím khiến cho thiết kế ở 2 phần đó chưa được cân xứng. Đối với khách hàng yêu thích công nghệ thì sẽ thoả mãn với thiết kế màn hình kỹ thuật số của đồng hồ đo vận tốc và hai dải màu xanh hướng dẫn người lái sử dụng chế độ lái tiết kiệm nhiên liệu (Eco).
Việc Honda luôn chăm chút tỉ mỉ đến từng chi tiết hữu dụng trong không gian nội thất của Honda Civic là một trong những lý do chính để hấp dẫn và làm hài lòng khách hàng.
Động cơ và trang bị
Phiên bản Honda Civic 2.0 AT mà chúng tôi trải nghiệm là phiên bản cao cấp nhất trong dòng thế hệ Civic thứ 9 tại Việt Nam. Civic 2.0 được trang bị động cơ I-4, SOHC i-VTEC, dung tích 1.997 cc, công suất cực đại đạt 153/6.5000 (hp/vòng/phút) và mômen xoắn cực đại 190/4.300 (Nm/vòng/phút). Xe được trang bị hộp số tự động 5 cấp, có chế độ số thể thao (S) và lẫy chuyển số sau vô lăng. Honda giải thích về việc chỉ sử dụng trục cam đơn trong động cơ (SOHC) nhằm làm giảm ma sát vô ích và tăng khả năng tiết kiệm nhiên liệu.
Ngoài ra, Honda Việt Nam cũng cung cấp 2 phiên bản thấp hơn là Civic 1.8 MT trang bị hộp số sàn 5 cấp và Civic 1.8 AT trang bị hộp số tự động 5 cấp. Chúng sử dụng chung động cơ I-4, SOHC i-VTEC, dung tích 1798 cc, công suất cực đại 139/6.500 (kw/vòng/phút) và mômen xoắn cực đại đạt 174 (Nm/vòng/phút).
Trên cả hai phiên bản này chỉ có hệ thống điều hoà cơ bản, không có chế độ tự động, đèn cốt chỉ có bóng halogen, không điều chỉnh được góc chiếu. Ngoài ra, hệ thống cân bằng điện tử VSA cũng chỉ xuất hiện trên phiên bản Civic 2.0 AT, còn 2 phiên bản còn lại đều không có. Thêm nữa, trên dòng Civic mới, phiên bản 1.8 AT và 2.0 AT đều có hệ thống cảm biến lùi nhưng phiên bản 1.8 MT thì không. Tất nhiên, giá của 2 phiên bản thấp hơn cũng hợp lý hơn khi Civic 1.8 MT là 725.000.000 VNĐ và Civic 1.8 AT là 780.000.000 VNĐ. Trong khi đó, giá của Civic 2.0 AT là 860.000.000 VNĐ.
Vận hành, an toàn
Chỉ cần điều khiển xe chừng vài cây số thôi, bạn sẽ cảm thấy hài lòng với cỗ máy này. Ngay cả tốc độ thấp, Civic 2.0 AT thế hệ 9 lăn bánh rất êm. Chân ga chính xác, vô lăng trợ lực điện tử có tỉ số truyền biến thiên điều khiển nhẹ nhàng ở tốc độ thấp. Tất cả các yếu tố đó làm Civic trở thành một trong những mẫu xe có khả năng lái hay so với các đối thủ cùng phân khúc tại Việt Nam.
Ở tốc độ cao, hệ thống lái Civic trở nên sắc sảo, tuy đôi lúc cabin có hơi ồn nhưng theo đánh giá của chúng tôi, khả năng cách âm của xe đã tốt hơn rất nhiều so với thế hệ trước. Và ấn tượng thực sự sẽ đến khi bạn đẩy khả năng vận hành của Civic lên cao nhất. Lúc đó, toàn bộ khối động cơ, hệ thống khung xe, hệ thống treo và hệ thống lái sẽ chứng minh Civic là một sản phẩm có tính năng vận hành ưu việt.
Nhưng chúng tôi cũng lưu ý rằng, bạn hãy tắt chế độ Eco, chuyển hộp số sang chế độ thể thao (S), sự khác biệt càng rõ ràng. Hãy rà phanh khi sắp đến điểm cua để chọn tốc độ như ý và tăng tốc khi đến giữa đoạn đường cong, bạn sẽ cảm nhận được tiếng lốp miết trên mặt đường và Civic 2.0 AT sẵn sàng đáp ứng các thao tác chỉnh hướng của người lái nhằm đạt được khả năng vượt khỏi khúc cua ở tốc độ cao nhất. Tất nhiên, điều đó chỉ nên thực hiện ở những khúc cua vắng vẻ, tầm quan sát tốt và bảo đảm an toàn tuyệt đối.
Đặc biệt, khi bạn sử dụng hộp số ở chế độ D (tiêu chuẩn) và chế độ S (thể thao) là một sự khác biệt rất lớn về khả năng gia tốc của xe. Chỉ cần quan sát ở đồng hồ tốc độ và vòng tua máy là thấy được điều đó bởi chế độ S, vòng tua máy luôn được duy trì ở mức rất cao. Cụ thể, ở tốc độ 100 km/h, vòng tua máy ở chế độ D là khoảng 2.000 vòng/phút, nhưng khi chuyển số sang chế độ S thì vòng tua duy trì ở mức 4.000 vòng/phút. Nhưng chúng tôi thấy rằng chế độ S có một điểm chưa được hợp lý là cấp số 3 được sử dụng cho dải tốc độ quá rộng, từ 80 km/h đến 150 km/h. Tức là nếu hộp số để ở chế độ S, duy trì chân ga để xe đạt 150km/h trong thời gian rất dài nhưng hộp số vẫn chỉ sử dụng ở cấp số 3.
Honda Civic 2.0 AT là một sản phẩm có nhiều chất thể thao và dễ điều khiển với một hệ thống lái và kiểm soát thân xe rất tốt. Xe không bị văng đầu khi bám cua ở tốc độ cao nhờ hệ thống cân bằng điện tử VSA. Nhưng nếu tắt VSA, bạn dễ dàng kiểm soát Civic 2.0 AT bám cua ở tốc độ cao bằng cách nhấn ga hoặc rà phanh, trong khi thân xe chỉ chệch vài độ so với quỹ đạo. Chúng tôi cũng nhấn mạnh đến hệ thống phanh xe của Honda Civic 2.0AT hoạt động thực sự êm và đáp ứng theo ý của người điều khiển. Tất nhiên, mọi tình huống diễn ra ở tốc độ an toàn cho phép và người lái phải kiểm soát được hoàn toàn chiếc xe. Điều đó sẽ biến Civic 2.0AT là một đối thủ đáng gờm về sức mạnh so với các đối thủ khác.
Ngoài những tính năng an toàn cơ bản như phanh ABS, hệ thống phân phối lực phanh điện tử EBD, 2 túi khí cho người ngồi trước, các kỹ sư Honda đã bố trí thêm 2 túi khí bên hông cho hàng ghế thứ nhất để tăng khả năng bảo vệ người lái và người ngồi ghế trước nếu xảy ra va chạm.
Đánh giá
Nếu bạn chọn mua Honda Civic 2.0 AT, giá trị khi bán lại của xe sau 4 năm sử dụng có thể thấp hơn Toyota Altis 2.0 đôi chút, nhưng bù lại Honda Civic 2.0AT lại có nhiều trang bị hơn, đồng thời bạn cũng sở hữu một cố máy mang lại cảm xúc khi điều khiển hơn rất nhiều. Civic mới cũng là chiếc xe tiết kiệm nhiên liệu khi bạn sử dụng chế độ vận hành Eco. Dù so sánh về khả năng tiết kiệm nhiên liệu thì Civic chưa phải đầu bảng, nhưng cảm giác lái và kiểm soát thân xe mà chiếc xe mang lại thì Honda Civic 2.0 AT là một lựa chọn hay.
Thông số kỹ thuật
- Dài x Rộng x Cao: 4.525 x 1.755 x 1.450 (mm)
- Chiều dài cơ sở: 2.670 (mm)
- Khoảng sáng gầm xe: 170 (mm)
- Trọng lượng không tải: 1.280 (kg)
- Trọng lượng toàn tải: 1.700 (kg)
- Động cơ: I-4, i-VTEC, SOHC
- Công suất: 153/6.500 (hp/rpm)
- Mô-men xoắn: 190/4.300 (Nm/rpm)
- Hộp số: tự động, 5 cấp, chế độ thể thao
- Dẫn động: FWD
- Kích thước lốp: 205/55R16
- Giá bán (đã bao gồm VAT): 860,000,000 VNĐ
(Nguồn: Autodaily.vn)
Honda Civic bước sang thế hệ thứ 9 cùng với những chào đón và được kì vọng mang một sứ mệnh lớn. Sở dĩ vậy là do thế hệ trước đã mang đến một tập hợp các thay đổi thể hiện ý tưởng tiến hóa trong lĩnh vực ôtô. Do vậy, để tạo dấu ấn, Civic thế hệ thứ 9 buộc phải chứng minh mình cũng không kém cạnh người anh em là mấy, thậm chí phải vượt trội hơn.
Honda đã nhận thức rõ được điều này, do đó, hãng đã không đề ra mục tiêu phải thiết kế Civic mới hoàn toàn, thay vào đó sử dụng nền tảng của thiết kế cũ, mặc dù có thay đổi, vì vậy các nhà thiết kế chỉ có một không gian hạn chế để thể hiện sự sáng tạo của mình. Tuy nhiên, 3 tiêu chí chính mà nhà sản xuất này đặt vào Civic là dáng trẻ, tiết kiệm nhiên liệu và thoả mãn nhu cầu người lái vẫn được hoàn thành một cách xuất sắc.
Trong lần ra mắt thế hệ Civic thứ 9 tại Việt Nam, Honda vẫn cung cấp 3 phiên bản là 1.8 MT, 1.8 AT và 2.0 AT. Phiên bản mà chúng tôi trải nghiệm là 2.0 AT có giá bán 860.000.000 VNĐ (đã bao gồm VAT).
Thiết kế
Khi đi sâu vào từng chi tiết trên Honda Civic 2.0 AT mới, chúng ta có thể thấy được sự thay đổi rất rõ rệt. Toàn bộ dàn đầu, thân xe và phần đuôi đều được thiết kế lại, phù hợp với xu thế và đậm chất khí động học. Những thay đổi đó khiến chiếc xe trông gọn gàng. Mặc dù kích thước tổng thể không có sự thay đổi lớn nhưng không gian bên trong xe lại trở nên rộng rãi hơn. Điều đó chứng tỏ được tâm huyết đặc biệt mà Honda dành cho dòng xe Civic thế hệ thứ 9.
Phần đầu xe thu hút sự chú ý bởi cản dưới được thiết kế theo nguyên tắc cản của dòng xe thể thao. Đây là nét thiết kế xuất hiện hầu hết trên các dòng xe sedan, hatchback, coupe… hiện nay và nó mang lại sự mạnh mẽ hơn cho xe. Bộ đèn trước của Civic mới trông hiện đại hơn so với thế hệ cũ bởi sự xuất hiện của đèn cốt có choá cầu và bóng HID, thiết kế hộc đèn cũng rất tinh tế. Sự khác biệt lớn ở phiên bản Civic 2.0 AT đời mới là hệ thống đèn này có thể cài chế độ tự động tắt theo thời gian qua hệ thống giao tiếp i-MID và điều chỉnh được góc chiếu sáng làm tăng tính an toàn khi đi trong đêm tối.
Điều đáng ghi nhận ở Civic mới là cột chữ A được thiết kế thanh mảnh hơn nhằm giảm góc khuất trụ A. Trên sườn xe, Civic mới cũng đã loại bỏ kiểu thanh nẹp trang trí truyền thống, thay vào đó sử dụng một đường gờ nổi và một đường gờ chìm liền mạch xuyên suốt từ đầu đến đuôi xe. Thiết kế hướng từ trục B tới trụ C so với phiên bản trước được vuốt dốc hơn. Thêm vào đó, việc bố trí hệ thống treo trước và sau tạo cảm giác trọng lượng xe bị dồn về phía trước. Nhưng các kỹ sư của Honda đã chứng minh rằng, việc trọng lượng hơi dồn về phía trước có thể tối ưu hoá khả năng cân bằng xe.
Trên Civic mới, bộ đèn hậu và cản dưới đều có thiết kế hoàn toàn mới. Tuy nhiên, chúng tôi vẫn chưa thực sự thấy thoả mãn với kiểu thiết kế đèn này lắm, cụ thể là phần đèn xuất hiện trên cốp xe. Nhưng thiết kế cản sau được chúng tôi đánh giá cao bởi nó làm tăng khả năng khí động học cho xe khi vận hành.
Honda Civic mới có khoảng sáng gầm xe 170 mm và được trang bị bộ vành đúc 16 inch, cỡ lốp 205/55 R16. Đối với sản phẩm có trọng lượng gần 1,3 tấn và kích cỡ thuộc phân khúc hạng C thì những chỉ số trên là hợp lý và nó mang lại khả năng vận hành ấn tượng.
Nội thất, tiện nghi
Đối với Civic 2.0 mới, chúng tôi đặc biệt ấn tượng về không gian nội thất của xe. Chỉ cần nhìn qua thôi cũng sẽ thấy nội thất Civic mới sang trọng hơn hẳn thế hệ trước. Toàn bộ phần da bọc ghế có nhiều nét sang trọng tương đồng với Honda Accord. Thành cửa xe có thiết kế mỏng (ở nửa phần trên) nên cung cấp chiều ngang khoang cabin rộng hơn (so với Civic thế hệ 8). Vì vậy, toàn bộ khoang xe trông rất thoáng. Cả ghế trước và ghế sau đều có khoảng duỗi chân thoải mái và có thể phục vụ những yêu cầu cho những chuyến đi dài của bạn với không gian đủ cho tất cả hành khách. Tất nhiên, không gian của hàng ghế sau chỉ dành cho 2 người lớn và một trẻ em thì hợp lý hơn 3 người lớn.
Honda Civic cung cấp một vị trí lái ngồi thấp với vùng quan sát rộng nhờ trụ A đã được gọt dũa đi nhiều. Tư thế lái thoải mái với cả người to lớn bởi khoảng duỗi chân dài, các tựa hông, sườn của ghế được bố trí làm cho người lái thoải mái khi xe vào cua. Nhưng việc đang điều khiển sản phẩm cao cấp nhất trong dòng Civic mà vẫn phải điều chỉnh ghế hoàn toàn bằng cơ là điều khiến chúng tôi chưa thực sự thuyết phục.
Hầu hết các sản phẩm thuộc phân khúc hạng C đều luôn diễn giải rằng thiết kế cabin hướng tới cho người lái. Ở Honda Civic, điều đó thể hiện quá rõ nét bởi hầu hết các chức năng điều khiển đều hướng sự tập trung vào người lái. Vị trí của người lái được đánh giá là số 1 khi mà từ bảng điều khiển trung tâm của hệ thống audio (CD 1 đĩa, có kết nối Aux, USB), điều hoà, khu vực hiển thị côngtơmét, hệ thống giao tiếp i-MID, đường cong hình câu trên táp lô… nhằm mục đích tạo ra một không gian riêng cho người điều khiển.
Honda cũng đã nhấn mạnh tính thể thao của Civic khi bố trí đồng hồ vòng tua máy có kích thước lớn và cũng không quên lưu ý người lái bằng việc bổ sung thêm đồng hồ đo mức tiêu thụ nhiên liệu tức thời. Thiết kế phanh tay và cần số thuôn và dài hơn, nhờ vậy lực điều khiển của cả 2 đều nhẹ và êm hơn so với thế hệ trước.
Về phần điều khiển các chức năng, chúng tôi đánh giá cao sự xuất hiện của hệ thống giao tiếp xe và người lái i-MID. Tuy nhiên, việc bố trí màn hình i-MID quá gần với đồng hồ côngtơmét khiến toàn bộ phần này chiếm nhiều diện tích, trong khi đó, hệ thống điều khiển audio lại thừa diện tích đặt các phím khiến cho thiết kế ở 2 phần đó chưa được cân xứng. Đối với khách hàng yêu thích công nghệ thì sẽ thoả mãn với thiết kế màn hình kỹ thuật số của đồng hồ đo vận tốc và hai dải màu xanh hướng dẫn người lái sử dụng chế độ lái tiết kiệm nhiên liệu (Eco).
Việc Honda luôn chăm chút tỉ mỉ đến từng chi tiết hữu dụng trong không gian nội thất của Honda Civic là một trong những lý do chính để hấp dẫn và làm hài lòng khách hàng.
Động cơ và trang bị
Phiên bản Honda Civic 2.0 AT mà chúng tôi trải nghiệm là phiên bản cao cấp nhất trong dòng thế hệ Civic thứ 9 tại Việt Nam. Civic 2.0 được trang bị động cơ I-4, SOHC i-VTEC, dung tích 1.997 cc, công suất cực đại đạt 153/6.5000 (hp/vòng/phút) và mômen xoắn cực đại 190/4.300 (Nm/vòng/phút). Xe được trang bị hộp số tự động 5 cấp, có chế độ số thể thao (S) và lẫy chuyển số sau vô lăng. Honda giải thích về việc chỉ sử dụng trục cam đơn trong động cơ (SOHC) nhằm làm giảm ma sát vô ích và tăng khả năng tiết kiệm nhiên liệu.
Ngoài ra, Honda Việt Nam cũng cung cấp 2 phiên bản thấp hơn là Civic 1.8 MT trang bị hộp số sàn 5 cấp và Civic 1.8 AT trang bị hộp số tự động 5 cấp. Chúng sử dụng chung động cơ I-4, SOHC i-VTEC, dung tích 1798 cc, công suất cực đại 139/6.500 (kw/vòng/phút) và mômen xoắn cực đại đạt 174 (Nm/vòng/phút).
Trên cả hai phiên bản này chỉ có hệ thống điều hoà cơ bản, không có chế độ tự động, đèn cốt chỉ có bóng halogen, không điều chỉnh được góc chiếu. Ngoài ra, hệ thống cân bằng điện tử VSA cũng chỉ xuất hiện trên phiên bản Civic 2.0 AT, còn 2 phiên bản còn lại đều không có. Thêm nữa, trên dòng Civic mới, phiên bản 1.8 AT và 2.0 AT đều có hệ thống cảm biến lùi nhưng phiên bản 1.8 MT thì không. Tất nhiên, giá của 2 phiên bản thấp hơn cũng hợp lý hơn khi Civic 1.8 MT là 725.000.000 VNĐ và Civic 1.8 AT là 780.000.000 VNĐ. Trong khi đó, giá của Civic 2.0 AT là 860.000.000 VNĐ.
Vận hành, an toàn
Chỉ cần điều khiển xe chừng vài cây số thôi, bạn sẽ cảm thấy hài lòng với cỗ máy này. Ngay cả tốc độ thấp, Civic 2.0 AT thế hệ 9 lăn bánh rất êm. Chân ga chính xác, vô lăng trợ lực điện tử có tỉ số truyền biến thiên điều khiển nhẹ nhàng ở tốc độ thấp. Tất cả các yếu tố đó làm Civic trở thành một trong những mẫu xe có khả năng lái hay so với các đối thủ cùng phân khúc tại Việt Nam.
Ở tốc độ cao, hệ thống lái Civic trở nên sắc sảo, tuy đôi lúc cabin có hơi ồn nhưng theo đánh giá của chúng tôi, khả năng cách âm của xe đã tốt hơn rất nhiều so với thế hệ trước. Và ấn tượng thực sự sẽ đến khi bạn đẩy khả năng vận hành của Civic lên cao nhất. Lúc đó, toàn bộ khối động cơ, hệ thống khung xe, hệ thống treo và hệ thống lái sẽ chứng minh Civic là một sản phẩm có tính năng vận hành ưu việt.
Nhưng chúng tôi cũng lưu ý rằng, bạn hãy tắt chế độ Eco, chuyển hộp số sang chế độ thể thao (S), sự khác biệt càng rõ ràng. Hãy rà phanh khi sắp đến điểm cua để chọn tốc độ như ý và tăng tốc khi đến giữa đoạn đường cong, bạn sẽ cảm nhận được tiếng lốp miết trên mặt đường và Civic 2.0 AT sẵn sàng đáp ứng các thao tác chỉnh hướng của người lái nhằm đạt được khả năng vượt khỏi khúc cua ở tốc độ cao nhất. Tất nhiên, điều đó chỉ nên thực hiện ở những khúc cua vắng vẻ, tầm quan sát tốt và bảo đảm an toàn tuyệt đối.
Đặc biệt, khi bạn sử dụng hộp số ở chế độ D (tiêu chuẩn) và chế độ S (thể thao) là một sự khác biệt rất lớn về khả năng gia tốc của xe. Chỉ cần quan sát ở đồng hồ tốc độ và vòng tua máy là thấy được điều đó bởi chế độ S, vòng tua máy luôn được duy trì ở mức rất cao. Cụ thể, ở tốc độ 100 km/h, vòng tua máy ở chế độ D là khoảng 2.000 vòng/phút, nhưng khi chuyển số sang chế độ S thì vòng tua duy trì ở mức 4.000 vòng/phút. Nhưng chúng tôi thấy rằng chế độ S có một điểm chưa được hợp lý là cấp số 3 được sử dụng cho dải tốc độ quá rộng, từ 80 km/h đến 150 km/h. Tức là nếu hộp số để ở chế độ S, duy trì chân ga để xe đạt 150km/h trong thời gian rất dài nhưng hộp số vẫn chỉ sử dụng ở cấp số 3.
Honda Civic 2.0 AT là một sản phẩm có nhiều chất thể thao và dễ điều khiển với một hệ thống lái và kiểm soát thân xe rất tốt. Xe không bị văng đầu khi bám cua ở tốc độ cao nhờ hệ thống cân bằng điện tử VSA. Nhưng nếu tắt VSA, bạn dễ dàng kiểm soát Civic 2.0 AT bám cua ở tốc độ cao bằng cách nhấn ga hoặc rà phanh, trong khi thân xe chỉ chệch vài độ so với quỹ đạo. Chúng tôi cũng nhấn mạnh đến hệ thống phanh xe của Honda Civic 2.0AT hoạt động thực sự êm và đáp ứng theo ý của người điều khiển. Tất nhiên, mọi tình huống diễn ra ở tốc độ an toàn cho phép và người lái phải kiểm soát được hoàn toàn chiếc xe. Điều đó sẽ biến Civic 2.0AT là một đối thủ đáng gờm về sức mạnh so với các đối thủ khác.
Ngoài những tính năng an toàn cơ bản như phanh ABS, hệ thống phân phối lực phanh điện tử EBD, 2 túi khí cho người ngồi trước, các kỹ sư Honda đã bố trí thêm 2 túi khí bên hông cho hàng ghế thứ nhất để tăng khả năng bảo vệ người lái và người ngồi ghế trước nếu xảy ra va chạm.
Đánh giá
Nếu bạn chọn mua Honda Civic 2.0 AT, giá trị khi bán lại của xe sau 4 năm sử dụng có thể thấp hơn Toyota Altis 2.0 đôi chút, nhưng bù lại Honda Civic 2.0AT lại có nhiều trang bị hơn, đồng thời bạn cũng sở hữu một cố máy mang lại cảm xúc khi điều khiển hơn rất nhiều. Civic mới cũng là chiếc xe tiết kiệm nhiên liệu khi bạn sử dụng chế độ vận hành Eco. Dù so sánh về khả năng tiết kiệm nhiên liệu thì Civic chưa phải đầu bảng, nhưng cảm giác lái và kiểm soát thân xe mà chiếc xe mang lại thì Honda Civic 2.0 AT là một lựa chọn hay.
Thông số kỹ thuật
- Dài x Rộng x Cao: 4.525 x 1.755 x 1.450 (mm)
- Chiều dài cơ sở: 2.670 (mm)
- Khoảng sáng gầm xe: 170 (mm)
- Trọng lượng không tải: 1.280 (kg)
- Trọng lượng toàn tải: 1.700 (kg)
- Động cơ: I-4, i-VTEC, SOHC
- Công suất: 153/6.500 (hp/rpm)
- Mô-men xoắn: 190/4.300 (Nm/rpm)
- Hộp số: tự động, 5 cấp, chế độ thể thao
- Dẫn động: FWD
- Kích thước lốp: 205/55R16
- Giá bán (đã bao gồm VAT): 860,000,000 VNĐ
(Nguồn: Autodaily.vn)
Chủ đề tương tự
Người đăng:
jolienguyen12
Ngày đăng:
Người đăng:
viet xuan
Ngày đăng:
Người đăng:
HuanBui64
Ngày đăng: