mình nghe nói việt kiều về VN làm trên 3 năm có thể tự nhập 1 chiếc xe thuế 0% về VN để đứng tên sử dụng ?
có bác nào biế nhà nhập khẩu uy tín nào có thể đứng ra nhập dùm dc ko?
thông tin:
Tôi là Việt kiều định cư tại nước ngoài. Tôi về Việt Nam làm ăn lâu dài nhưng vẫn giữ quốc tịch nước ngoài. Tôi muốn mang về 1 ô tô để sử dụng. Vậy xin hỏi: 1/ Tôi có mang xe về được không? 2/ Có giới hạn loại xe nào không? (tôi dự tính mua xe mới mang về) có giới hạn về dung tích xy-lanh, loại xe...?
3/ Nếu tôi mua xe mới tại Mỹ với giá 25.000 USD, thì cho đến lúc tôi được phép chạy trên đường hợp pháp, tổng số thuế tôi phải đóng là bao nhiêu?
4/ Nếu tôi mua xe cũ (đã chạy trên 10.000 km), thì thuế là bao nhiêu?
5/ Thuế có tính theo dung tích xy-lanh của xe?
6/ Vợ tôi có được phép mang về 1 chiếc riêng không? Việc tính thuế như thế nào, có giống như tôi không?
7/ Có văn bản, tài liệu nào của Nhà nước nói rõ về việc này? Xin cho tôi địa chỉ trang web đó để tôi tiện việc tra cứu.
Xin cám ơn Quý báo! (Nguyễn Đức Thành)
- Trả lời:
Để trả lời câu hỏi của bạn, tôi sẽ chia ra làm 2 trường hợp:
+
Thứ nhất, trong trường hợp bạn muốn nhập khẩu xe mới: Căn cứ Nghị định 12/2006/NĐ-CP ngày 23-01-2006 của Chính phủ quy định chi tiết hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài, Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA ngày 31-3-2006 của Liên Bộ Thương mại - Giao thông Vận tải - Tài chính - Công an hướng dẫn việc nhập khẩu ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng theo Nghị định 12/2006/NĐ-CP thì bạn được phép nhập khẩu xe ô tô mới bình thường vào Việt Nam ngoại trừ các loại ô tô có tay lái bên phải (tay lái nghịch) (kể cả dạng tháo rời và dạng đã được chuyển đổi tay lái trước khi nhập khẩu vào Việt Nam), trừ các loại phương tiện chuyên dùng có tay lái bên phải hoạt động trong phạm vi hẹp gồm: xe cần cẩu; máy đào kênh rãnh; xe quét đường, tưới đường; xe chở rác và chất thải sinh hoạt; xe thi công mặt đường; xe chở khách trong sân bay và xe nâng hàng trong kho, cảng; xe bơm bê tông; xe chỉ di chuyển trong sân gol, công viên.
+
Thứ hai, trong trường hợp bạn nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng: Cũng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA thì ngoài việc "Ô tô các loại đã qua sử dụng được nhập khẩu phải bảo đảm điều kiện: loại đã qua sử dụng không quá 05 năm, tính từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu." được quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 12/2006/NĐ-CP thì ô tô các loại đã qua sử dụng còn phải bảo đảm các điều kiện như: được đăng ký với thời gian tối thiểu là 06 tháng và đã chạy được một quãng đường tối thiểu là 10.000 km (mười nghìn km) tính đến thời điểm ô tô về đến cảng Việt Nam.
Cũng tương tự như trường hợp 1, ô tô các loại đã qua sử dụng có tay lái bên phải, ở dạng tháo rời, hoặc đã thay đổi kết cấu, chuyển đổi công năng so với thiết kế ban đầu (kể cả ô tô có công năng không phù hợp với số nhân dạng của ô tô hoặc số khung của nhà sản xuất đã công bố, bị đục sửa số khung, số máy trong mọi trường hợp và dưới mọi hình thức) thì không được phép nhâp khẩu.
Ô tô đã qua sử dụng chỉ được nhập khẩu về Việt Nam qua các cửa khẩu cảng biển quốc tế: Cái Lân Quảng Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP.HCM. Thủ tục hải quan được thực hiện tại cửa khẩu nhập.
Về thuế, có 3 loại thuế là thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) và thuế GTGT (Căn cứ Thông tư số 62/2004/TT-BTC ngày 03/8/2004 của Bộ Tài chính thì đối với ô tô nguyên chiếc theo nhóm 8702, 8703 thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB).
Về thuế nhập khẩu: Được áp dụng mức thuế nhập khẩu tuyệt đối áp dụng đối với mặt hàng xe ô tô chở từ 15 người trở xuống đã qua sử dụng, kể cả lái xe quy định tại Quyết định số 05/2007/QĐ-BTC ngày 15-01-2007 về việc sửa đổi mức thuế tuyệt đối thuế nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng được ban hành kèm theo Quyết định 69/2006/QĐ-TTg ngày 28-3-2006 của Thủ tướng Chính phủ thành mức thuế nhập khẩu tuyệt đối mới, cụ thể như sau:
Mô tả mặt hàng
Thuộc nhóm mã số trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
Đơn vị tính
Mức thuế (USD)
(1)
(2)
(3)
(4)
1. Xe chở không quá 5 người, kể cả lái xe, có dung tích xi lanh:
- Dưới 1.000 cc
8703
Chiếc
3.000,00
- Từ 1.000cc đến dưới 1.500cc
8703
Chiếc
6.300,00
- Từ 1.500cc đến 2.000cc
8703
Chiếc
8.500,00
- Trên 2.000cc đến dưới 2.500cc
8703
Chiếc
12.000,00
- Từ 2.500cc đến 3.000cc
8703
chiếc
15.000,00
- Trên 5.000cc
8703
Chiếc
26.250,00
2. Xe chở từ 6 người đến 9 người, kể cả lái xe, có dung tích xi lanh:
- Từ 2.000cc trở xuống
8703
Chiếc
7.650,00
- Trên 2.000cc đến 3.000cc
8703
Chiếc
11.200,00
- Trên 3.000 cc đến 4.000 cc
8703
Chiếc
16.000,00
- Trên 4.000 cc
8703
Chiếc
20.000,00
3. Xe chở từ 10 người đến 15 người, kể cả lái xe, có dung tích xi lanh:
- Từ 2.000cc trở xuống
8702
Chiếc
6.800,00
- Trên 2.000cc đến 3.000cc
8702
Chiếc
9.600,00
- Trên 3.000 cc
8702
Chiếc
15.000,00
+ Chú ý là đối với xe mới bạn có thể tham khảo Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi được ban hành kèm theo Quyết định số 39/2006/QĐ-BTC ngày 28/7/2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
-
Thuế TTĐB: Căn cứ Thông tư số 115/2005/TT-BTC ngày 16/12/2005 của Bộ Tài chính thì:
Cách tính thuế TTĐB:
Thuế TTĐB
phải nộp
=
Giá tính
thuế TTĐB
x
Thuế suất
thuế TTĐB
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.
Thuế suất thuế TTĐB:
o Đối với ô tô từ 5 chỗ ngồi trở xuống: 50%;
o Đối với ô tô từ 6 đến 15 chỗ ngồi: 30%;
o Đối với ô tô từ 16 đến dưới 24 chỗ ngồi (Bao gồm cả xe thiết kế vừa chở người, vừa chở hành và các loại xe lam): 15%.
-
Thuế GTGT: Căn cứ Thông tư số 62/2004/TT-BTC ngày 03/8/2004 của Bộ Tài chính thì thuế suất thuế GTGT đối với xe nguyên chiếc theo nhóm 8702, 8703 là 10%.
Thuế GTGT = (trị giá tính thuế + thuế nhập khẩu + thuế TTĐB) x thuế suất thuế GTGT.
Trong trường hợp vợ bạn mang về một chiếc xe thì việc tính thuế cũng tương tự như trường hợp của bạn.
Bạn có thể tham khảo thêm thông tin tại địa chỉ: của của Tổng cục Hải quan hoặc tại địa chỉ của Hải quan Đồng Nai.
Luật sư NGUYỄN VĂN HẬU