Với mức phí bảo hiểm phù hợp, bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới đã hỗ trợ rất nhiều người không bị rơi vào hoàn cảnh khó khăn vì phải khắc phục hậu quả tai nạn.
Tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc sơ kết công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông 9 tháng đầu năm, ông Khuất Việt Hùng - Phó Chủ tịch chuyên trách Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia thông tin, trong 9 tháng năm 2023, toàn quốc xảy ra 8.335 vụ tai nạn giao thông, làm chết 4.765 người, bị thương 5.802 người.
Với con số thương vong vì tai nạn như vậy, cho thấy sự cần thiết và tầm quan trọng của loại hình bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới (bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới).
Bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới mang lại lợi ích thiết thực cho người tham gia bảo hiểm nếu chẳng may sử dụng xe cơ giới gây ra tai nạn cho người khác và phải đền bù thiệt hại. Đặc biệt, nếu ảnh hưởng đến tính mạng của bên thứ ba thì được bảo hiểm chi trả tối đa lên tới 150 triệu đồng, tài sản bị thiệt hại thì được chi trả tối đa 50 triệu đồng nếu do xe gắn máy gây ra hoặc 100 triệu đồng nếu do ô tô gây ra.
Hiện nay, mức phí bảo hiểm và quy định thanh toán bồi thường bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới được Bộ tài chính quy định khá rõ trong Phụ lục của Nghị định 67/NĐ-CP. Theo đó, mức phí bảo hiểm bắt buộc (chưa bao gồm thuế VAT) cho mô tô, xe máy dưới 50 phân khối chỉ 55.000 đồng/năm, trên 50 phân khối là 60.000 đồng/năm, xe mô tô 3 bánh là 290.000 đồng/năm. Với xe ô tô dưới 6 chỗ không kinh doanh dịch vụ vận tải, mức phí bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới chỉ 437.000 đồng/năm…
Để thuận lợi và hỗ trợ người tham gia bảo hiểm tốt hơn, Nghị định số 67/2023 cũng quy định việc tạm ứng và thanh toán bồi thường bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới. Trong đó quy định rõ trong vòng 3 ngày kể từ ngày nhận được thông báo tai nạn của chủ xe, công ty bảo hiểm phải tạm ứng bồi thường đối với các thiệt hại về người.
Hiện nay, quy định mới của nghị định đã cắt giảm 2/5 tài liệu chứng minh thiệt hại về sức khỏe, tính mạng so với quy định trước đây, chỉ yêu cầu thu thập tài liệu của cơ quan công an trong các vụ tai nạn gây tử vong đối với bên thứ ba và hành khách, trong khi theo quy định cũ phải thu thập các tài liệu này trong mọi trường hợp.
Thêm vào đó, nghị định cũng quy định rõ trách nhiệm cung cấp hồ sơ của các bên và đưa ra yêu cầu các lực lượng công an có trách nhiệm cung cấp bản sao các tài liệu trên trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả điều tra tai nạn giao thông.
Nghị định 67/2023 cũng quy định doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện ghi âm các cuộc gọi đến đường dây nóng để bảo đảm quyền lợi của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giải quyết bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với mô tô, xe gắn máy.
Bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới có 6 nguyên tắc bồi thường:
- Thông báo, không di chuyển phương tiện, chủ động cung cấp thông tin hồ sơ bảo hiểm.
- Khi được cung cấp đủ thông tin, doanh nghiệp BH hướng dẫn người mua thủ tục nhận bảo hiểm.
- Tạm ứng bồi thường trong vòng 3 ngày.
- Gửi thông báo bằng văn bản tới các bên liên quan trong vòng 5 ngày.
- Thực hiện nghĩa vụ bồi thường.
- Mức bồi thường được chi theo quy định.
Một số quy định phí bảo hiểm trong các trường hợp khác:
- Với xe tập lái: Mức phí được tính bằng 120% của phí bảo hiểm của xe cùng chủng loại.
- Với xe taxi: Mức phí được tính bằng 170% của phí bảo hiểm của xe kinh doanh cùng số chỗ.
- Với xe ô tô chuyên dùng thường được tính bằng 120% so với xe thường, còn với xe đầu kéo/rơ-moóc sẽ là 150% phí bảo hiểm thông thường.
Đối với các xe cơ giới mua bảo hiểm có thời hạn khác 1 năm, phí bảo hiểm được tính dựa trên phí bảo hiểm do Bộ Tài chính quy định và tương ứng với thời hạn bảo hiểm. Cách tính cụ thể như sau:
Trường hợp thời hạn bảo hiểm từ 30 ngày trở xuống, phí bảo hiểm phải nộp được tính bằng phí bảo hiểm năm theo loại xe cơ giới/(chia) cho 12 tháng.
Bảng phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc xe cơ giới được quy định theo Bộ Tài chính:
TT | Loại xe | Phí bảo hiểm chưa gồm VAT (đồng) |
I | Mô tô 2 bánh | . |
1 | Dưới 50 cc | 55.000 |
2 | Từ 50 cc trở lên | 60.000 |
II | Mô tô 3 bánh | 290.000 |
III | Xe gắn máy (bao gồm xe máy điện) và các loại xe cơ giới tương tự | . |
1 | Xe máy điện | 55.000 |
2 | Các loại xe còn lại | 290.000 |
IV | Xe ô tô không kinh doanh vận tải | . |
1 | Loại xe dưới 6 chỗ | 437.000 |
2 | Loại xe từ 6 đến 11 chỗ | 794.000 |
3 | Loại xe từ 12 đến 24 chỗ | 1.270.000 |
4 | Loại xe trên 24 chỗ | 1.825.000 |
5 | Xe vừa chở người vừa chở hàng (Pickup, minivan) | 437.000 |
V | Xe ô tô kinh doanh vận tải | . |
1 | Dưới 6 chỗ theo đăng ký | 756.000 |
2 | 6 chỗ theo đăng ký | 929.000 |
3 | 7 chỗ theo đăng ký | 1.080.000 |
4 | 8 chỗ theo đăng ký | 1.253.000 |
5 | 9 chỗ theo đăng ký | 1.404.000 |
6 | 10 chỗ theo đăng ký | 1.512.000 |
7 | 11 chỗ theo đăng ký | 1.656.000 |
8 | 12 chỗ theo đăng ký | 1.822.000 |
9 | 13 chỗ theo đăng ký | 2.049.000 |
10 | 14 chỗ theo đăng ký | 2.221.000 |
11 | 15 chỗ theo đăng ký | 2.394.000 |
12 | 16 chỗ theo đăng ký | 3.054.000 |
13 | 17 chỗ theo đăng ký | 2.718.000 |
14 | 18 chỗ theo đăng ký | 2.869.000 |
15 | 19 chỗ theo đăng ký | 3.041.000 |
16 | 20 chỗ theo đăng ký | 3.191.000 |
17 | 21 chỗ theo đăng ký | 3.364.000 |
18 | 22 chỗ theo đăng ký | 3.515.000 |
19 | 23 chỗ theo đăng ký | 3.688.000 |
20 | 24 chỗ theo đăng ký | 4.632.000 |
21 | 25 chỗ theo đăng ký | 4.813.000 |
22 | Trên 25 chỗ | [4.813.000 + 30.000 x (số chỗ - 25 chỗ)] |
23 | Xe vừa chở người vừa chở hàng (Pickup, minivan) | 933.000 |
VI | Xe ô tô chở hàng (xe tải) | . |
1 | Dưới 3 tấn | 853.000 |
2 | Từ 3 đến 8 tấn | 1.660.000 |
3 | Trên 8 đến 15 tấn | 2.746.000 |
4 | Trên 15 tấn | 3.200.000 |