Tập Lái
Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) chịu trách nhiệm phê duyệt các loại thuốc mới để điều trị ung thư phổi. Thông thường, thuốc được phê duyệt để điều trị một loại ung thư phổi cụ thể (như ung thư biểu mô tuyến). Một số loại thuốc chỉ được phê duyệt để sử dụng sau khi các phương pháp điều trị khác đã thất bại hoặc ngừng hiệu quả ( như hóa trị ).
Nhìn chung, các loại thuốc hóa trị dựa trên platinum là cisplatin (Platinol) và carboplatin (Paraplatin) là những loại thuốc được kê đơn rộng rãi nhất trong điều trị ung thư phổi. Hóa trị có thể được sử dụng để điều trị nhiều giai đoạn và loại ung thư phổi.
[IMG]

1. Các loại thuốc hóa trị thường dùng
Thuốc Docetaxel (Taxotere)
Gemcitabine (Gemzar)
Nab-paclitaxel (Abraxane)
Thuốc Paclitaxel (Taxol)
Pemetrexed (Alimta)
Vinorelbine (Navelbine)
Tham khảo: https://healthyungthu.com/san-pham/...mertinib-dieu-tri-ung-thu-phoi-gia-bao-nhieu/
Một số loại thuốc miễn dịch và liệu pháp nhắm mục tiêu gần đây đã được FDA chấp thuận là phương pháp điều trị ung thư phổi tuyến hai. Các loại thuốc điều trị mới khác đang được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng và có thể đang tiếp nhận bệnh nhân mới.
2. Thuốc hóa trị ung thư phổi
Thuốc hóa trị có thể được sử dụng để thu nhỏ kích thước khối u ở một vùng cũng như tiêu diệt các tế bào ung thư phổi trên khắp cơ thể. Hóa trị có thể được kê đơn sau phẫu thuật cho bệnh nhân ung thư giai đoạn I hoặc II. Đối với giai đoạn III và IV, hóa trị thường là một trong những liệu pháp điều trị đầu tay kết hợp với phẫu thuật và/hoặc xạ trị.
Vì hầu hết những người mắc ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC) thường được chẩn đoán ở giai đoạn tiến triển nên hóa trị được coi là phương pháp điều trị tiêu chuẩn. Các kết hợp thuốc hóa trị thường được sử dụng để điều trị SCLC bao gồm:
Cisplatin và etoposide (Toposar, Vepesid)
Carboplatin và etoposide
Cisplatin và irinotecan (Camptosar)
Carboplatin và irinotecan
Nếu cisplatin và carboplatin không có tác dụng, thuốc hóa trị lurbinectedin (Zepzelca) có thể được kê đơn.
Đối với ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC), có thể sử dụng kết hợp nhiều loại thuốc hóa trị tùy thuộc vào loại tế bào ung thư.
Các loại thuốc điều trị ung thư phổi này thường được tiêm tĩnh mạch (IV) trong vài giờ tại bệnh viện hoặc phòng khám ngoại trú. Có thể kê đơn nhiều đợt điều trị, yêu cầu bệnh nhân phải tham gia điều trị hóa chất tới vài ngày một tuần, cứ một đến ba tuần một lần.
Tác dụng phụ của thuốc hóa trị phụ thuộc vào lượng thuốc được kê đơn và thời gian điều trị. Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm:
Tiêu chảy hoặc táo bón
Dễ bị bầm tím
Mệt mỏi
Rụng tóc
Tăng nguy cơ nhiễm trùng
Ăn mất ngon
Loét miệng
Buồn nôn và ói mửa
Giảm cân
3. Thuốc miễn dịch trị liệu ung thư phổi
Thuốc miễn dịch trị liệu là một hình thức điều trị mới hơn và có thể không được cung cấp tại mọi bệnh viện. Các loại thuốc này nhắm vào một số tế bào ung thư có khả năng ẩn náu khỏi hệ thống miễn dịch. Việc nhận được đơn thuốc miễn dịch trị liệu phụ thuộc vào loại tế bào ung thư được tìm thấy trong phổi; không phải tất cả các loại thuốc đều có hiệu quả đối với tất cả bệnh nhân ung thư phổi.
Thuốc điều trị miễn dịch có thể được phân loại dựa trên chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch mà chúng nhắm tới.
3.1 Thuốc ức chế PD-1/PD-L1
Tên thuốc gốc Tên thương hiệu
Thuốc Atezolizumab Tecentriq
Thuốc Durvalumab Imfinzi
Thuốc Nivolumab Thuốc Opdivo
Thuốc Pembrolizumab Thuốc Keytruda
3.2 Thuốc ức chế CTLA-4
Tên thuốc gốc Tên thương hiệu
Thuốc Ipilimumab Yervoy
Thuốc Tremelimumab không có
Thuốc miễn dịch trị liệu được truyền qua đường tĩnh mạch và có thể dùng mỗi hai đến sáu tuần. Khi thuốc đi khắp cơ thể, nó sẽ kích hoạt phản ứng miễn dịch (tương tự như cảm giác bị cúm). Các tác dụng phụ khác của thuốc miễn dịch trị liệu bao gồm:
Bệnh tiêu chảy
Viêm phổi
Phản ứng da
Thay đổi trọng lượng
3.3 Thuốc điều trị mục tiêu
Tương tự như liệu pháp miễn dịch, liệu pháp nhắm mục tiêu là một hình thức điều trị ung thư mới hơn và vẫn đang được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng đang diễn ra. Không giống như hầu hết các loại thuốc điều trị miễn dịch, thuốc điều trị nhắm mục tiêu cho ung thư phổi có thể được dùng dưới dạng viên.
Thuốc điều trị nhắm mục tiêu phổ biến nhất được sử dụng cho bệnh ung thư phổi nhắm vào một số gen ung thư, protein hoặc mô giúp khối u phát triển và lan rộng. Thuốc có tác dụng làm chậm hoặc ngăn chặn sự phát triển của khối u, thường bằng cách cắt nguồn cung cấp máu cho khối u.
Thuốc điều trị nhắm mục tiêu có thể được phân loại theo chất ức chế mà chúng sử dụng.
3.4 Thuốc ức chế thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR)
Tên thuốc gốc Tên thương hiệu
Thuốc Afatinib Thuốc Gilotrif
Dacomitinib Vizimpro
Thuốc Erlotinib Thuốc Tarceva
Thuốc Gefitinib Iressa
Thuốc Osimertinib Tagrisso
3.5 Thuốc ức chế u lympho bào anaplastic kinase (ALK)
Tên thuốc gốc Tên thương hiệu
Thuốc Alectinib Alecensa
Thuốc Briganix Alunbrig
Thuốc Ceritinib Zykadia
Thuốc Crizotinib Xalkori
Lorlatinib Lorbrena
Bevacizumab (Avastin, Mvasi) là thuốc chống hình thành mạch máu ngăn cơ thể tạo ra các mạch máu mới để cung cấp chất dinh dưỡng cho khối u. Thuốc điều trị nhắm mục tiêu này thường được kê đơn kết hợp với hóa trị. Thuốc có thể được kê đơn kết hợp với thuốc miễn dịch atezolizumab (Tecentriq) cho bệnh nhân mắc NSCLC tiến triển.
Do nguy cơ chảy máu, bevacizumab không được khuyến cáo cho những người mắc bệnh ung thư biểu mô tế bào vảy.
4. Thuốc giảm đau
Bác sĩ khuyên tất cả bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn tiến triển nên được chăm sóc giảm nhẹ. Thông thường, các biến chứng của ung thư phổi đòi hỏi phải phẫu thuật giảm nhẹ (như chọc hút màng phổi để dẫn lưu dịch tích tụ xung quanh phổi). Phương pháp làm dính màng phổi bằng hóa chất cũng có thể được sử dụng để loại bỏ dịch khỏi ngực và lấp đầy khoang bằng các chất (như bột talc, kháng sinh doxycycline hoặc thuốc hóa trị như bleomycin) để kiểm soát sự tích tụ thêm dịch.
Để điều trị tắc nghẽn đường thở, liệu pháp quang động (PDT) có hiệu quả đối với ung thư phổi giai đoạn đầu được tìm thấy ở các mô ngoài cùng. Phương pháp điều trị này tiêm porfimer natri (Photofrin), một loại thuốc được kích hoạt bằng ánh sáng, qua đường tĩnh mạch. Thuốc bám chặt hơn vào các tế bào ung thư so với các tế bào khỏe mạnh. Do đó, khi một tia laser đặc biệt được đưa vào ngực và hướng vào các khối u, các tế bào ung thư bắt đầu chết. Sau một vài ngày, các tế bào ung thư chết được loại bỏ trong quá trình nội soi phế quản.
Thuốc giảm đau opioid có thể được kê đơn để làm giảm đau nhức và khó chịu nghiêm trọng sau phẫu thuật . Thuốc chống trầm cảm được kê đơn cho một số bệnh nhân có dấu hiệu suy giảm sức khỏe tâm thần hoặc trầm cảm.
5. Thuốc bổ sung và thay thế
Thuốc bổ sung và thay thế được sử dụng để điều trị ung thư phổi là các phương pháp chăm sóc sức khỏe không được coi là phương pháp điều trị ung thư y khoa tiêu chuẩn. Hầu hết các phương pháp chưa được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng hoặc trên nhiều quần thể về hiệu quả của chúng. Tuy nhiên, kết hợp với một phác đồ điều trị do bác sĩ khuyến nghị, các liệu pháp này có thể mang lại sự giảm đau cho một số bệnh nhân và những người thân yêu của họ.
Thuốc bổ sung là loại thuốc có thể dùng kèm với các phương pháp điều trị hiện tại, chẳng hạn như:
Châm cứu
Bổ sung chế độ ăn uống
Thôi miên
Liệu pháp mát-xa
Thiền
Liệu pháp thay thế có mục đích thay thế các phương pháp điều trị ung thư tiêu chuẩn. Ví dụ về y học thay thế cho bệnh ung thư phổi bao gồm:
Thảo mộc và chế phẩm thảo mộc
Liệu pháp từ tính
Vitamin liều cao
Chế độ ăn kiêng chuyên biệt
Trà đặc biệt
Đọc thêm: https://asia-genomics.vn/thong-tin-thuoc/thuoc-tagrix-80mg-osimertinib/