Bất cứ khi nào mẫu Honda Civic mới xuất hiện, sẽ có một vấn đề lớn ở thị trường xe hơi cỡ nhỏ. Civic, cùng với Toyota Corolla là thương hiệu tồn tại lâu đời nhất trong phân khúc này, và nó thường xuyên ganh đua một cách quyết liệt với Corolla cho vị trí dẫn đầu về doanh số.
Tuy nhiên, trong 2 năm qua, mẫu Civic mới không còn là thông tin nóng sốt duy nhất tại thị trường xe cỡ nhỏ. Thời gian đó đã chứng kiến sự ra mắt của hàng loạt mẫu xe hoàn toàn mới như Hyundai Elantra và Ford Focus – cả hai đều nhận được cải thiện đáng kể so với người tiền nhiệm và xuất phát từ những người đến sau trong phân khúc này. Có vẻ như chẳng có gì lạ lẫm khi mang mẫu xe Civic cùng với “người chơi mới” vào một ván bài so sánh nho nhỏ.
Civic có sẵn trong 3 phiên bản quen thuộc 2.0 AT có giá bán 860.000.000 VNĐ (đã bao gồm VAT), 1.8 AT và 1.8 MT. Và chúng tôi đã chọn phiên bản 2.0 AT để tham gia gia một cuộc so sánh nho nhỏ.
Mẫu xe mới Focus của Ford cũng ra mắt trong hai dạng thân xe sedan và hatchback với nhiều 4 phiên bản trong mỗi kiểu xe. Nhưng chúng tôi có phiên bản cao nhất Titanium + trang bị động cơ 2.0 phun xăng trực tiếp có giá bán 849.000.000 VNĐ (đã bao gồm VAT).
Hyundai Elantra sở hữu dòng sản phẩm đơn giản nhất. Mẫu sedan mới được cung cấp với chỉ một chiếc sedan 4 cửa gồm 2 phiên bản GLS số tự động và GLS số sàn. Do động cơ chỉ có dung tích 1.8L nên nếu chỉ nhìn vào thông số thì rõ ràng Elantra GLS sẽ chịu thiệt thòi. Nhưng đôi khi, dung tích động cơ và các chỉ số công suất, mô-men lại không phải là tất cả. Vì lẽ đó, Elantra GLS 1.8AT có giá bán 756.000.000 VNĐ (đã bao gồm VAT) cũng sẽ tham gia cuộc đua cùng với hai đối thủ trên.
Ngoại thất
Chúng ta sẽ cùng xem xét một cách chủ quan về thiết kế của ba mẫu xe này. Civic mới tiếp tục một cách tôn kính chủ đề thiết kế của người tiền nhiệm phổ biến của nó. Cabin rộng rãi được kéo dài với một kính chắn gió nghiêng, trong khi đầu xe và đuôi xe được rút ngắn lại.
Các nhà thiết kế của Elantra và Focus dường như đã không suy nghĩ đến việc duy trì một liên kết trực quan với các mẫu xe trước đó. Bởi những người tiền nhiệm trước đó luôn xuất hiện với những bộ cánh thật tẻ nhạt.
Những dòng chảy của Elantra có thể không vừa mắt tất cả mọi người nhưng chúng chắc chắn ấn tượng và phong cách cho một chiếc xe hơi trong phân khúc này. Focus sở hữu vẻ tương đồng gia đình với các sản phẩm khác của Ford ở châu Âu, với lưới tản nhiệt cỡ lớn, những điêu khắc dọc thân xe, đường hông được nâng cao và một cabin nhỏ. Nhìn chung, chúng tôi nghĩ rằng thiết kế này phù hợp với hatchback hơn một chiếc sedan quá bận rộn, mặc dù trong cả hai trường hợp, nó rất giống với mẫu xe subcompact Fiesta.
Thiết kế nội thất
Thiết kế truyền thống lại một lần nữa đóng vai trò quan trong trong nội thất của Civic mới bởi khi cánh cửa mở ra, bạn dễ dàng nhận thấy một cabin quen thuộc trên thế hệ trước đó. Phía dưới kính chắn gió cỡ lớn là một bảng điều khiển rất sâu, như trên phiên bản Civic cuối cùng, được chia cắt thành hai tầng. Tầng trên là nơi cư ngụ của đồng hồ kỹ thuật số. Bao quanh đồng hồ tốc độ là hệ thống đèn có thể phát ra ánh sáng màu xanh lá cây báo hiệu cho người lái đang tắt chế độ lái ECO (tiết kiệm nhiên liệu) nhiên liệu hoặc màu xanh nước biển khi lái xe ECO được bật.
Bên dưới là đồng hồ đo tốc độ động cơ có kích thước lớn, mà lái xe sẽ thấy thông qua vô lăng ba chấu đường kính nhỏ. Chức năng IMID giúp người lái có được nhiều thông tin, lái xe có thể xem bằng cách sử dụng các nút bấm tương đối đơn giản trên vô lăng. Màn hình hiển thị thông tin hệ thống audio, điện thoại Bluetooth. Tuy nhiên, các nút âm thanh và khá nhỏ và hơi cũ. Các thiết bị chuyển mạch khác của Civic là điển hình của Honda: Đơn giản và chất lượng cao.
Cabin tương đối đơn giản và không cầu kỳ. Tuy nhiên, không gian nội thất lại khá tốt, thậm chí còn tốt hơn một chút so với phiên bản trước mặc dù kích thước ngoại thất không hề thay đổi. Khu vực cửa sổ tương đối rộng rãi làm cho cabin cảm thấy rộng và thoáng.
Triết lý thiết kế của cabin Focus hoàn toàn tương phản với Elantra và Civic. Không gian bên trong cũng hạn chế hơn Civic và Elantra. Nhưng đó là một cabin chứa quá nhiều những công nghệ mà hai đối thủ kia chưa có. Việc ngồi sau vô-lăng với hàng loạt chức năng điều khiển thông minh như hệ thống giao tiếp SYNC, hệ thống đàm thoại Bluetooth, hệ thống kiểm soát hành trình cruise control, giới hạn tốc độ, hệ thống phanh tự động và hệ thống hỗ trợ đỗ xe tự động… sẽ khiến bạn thích thú khi thử nghiệm từng tính năng của chúng.
Chúng tôi đánh giá cao khả năng tương tác của hệ thống SYNC bởi nói đáp những gì tôi yêu cầu một cách chuẩn xác với các cấu trúc lệnh đơn giản. Chỉ cần kích hoạt chức năng SYNC ngay trên vô lăng và sử dụng ngôn ngữ cơ bản tiếng Anh, bạn có thể lựa chọn chức năng nghe nhạc hay gọi điện thoại trong khi vẫn tập trung lái xe. SYNC hoạt động rất tốt khi sử dụng tiếng Anh, dù phát âm không cần phải chuẩn xác lắm, nhưng ngôn ngữ tiếng Việt lại là thách thức quá lớn với SYNC.
Elantra có thể không phải là chiếc xe sở hữu hệ thống lái tốt nhất hoặc giao diện sử dụng đẹp nhất trong phân khúc, nhưng trong các chiếc xe nhỏ gọn, nó là một giá trị nổi bật, với trang bị tiêu chuẩn có thể khiến nhiều mẫu xe đắt tiền khác bị lu mờ.
Elantra GLS sở hữu một danh sách các tính năng, bao gồm: Khởi động start/stop, gương điện, AM/FM/CD, cổng USB, khóa thông minh, Bluetooth. Ngoài ra, trên những chiếc xe sở hữu hộp số tự động, điều hòa không khí và vô lăng điều chỉnh cũng được trang bị tiêu chuẩn.
Không gian nội thất là một sự kết hợp của các bề mặt mềm và bề cặt cứng chống xước cũng như có rất nhiều ngăn chứa hữu dụng. Nó cũng chứa giác cắm AUX, cổng usb dễ dàng kết nối với điện thoại thông minh. Ghế da có sẵn trên sedan, dù không ẩn chứa sự sang trọng nhưng mang đến vẻ dẻo dai cần thiết.
Động cơ và hộp số
Cả ba chiếc compact đều trang bị động cơ 4 xy-lanh. Động cơ Focus lớn nhất, 2.0 lít với hệ thống phun nhiên liệu trực tiếp có khả năng sản sinh công suất 170 mã lực và mô men xoắn 200Nm. Honda Civic 2.0 AT được trang bị động cơ I-4, SOHC i-VTEC, dung tích 1.997 cc, công suất cực đại đạt 153/6.5000 (hp/vòng/phút) và mômen xoắn cực đại 190/4.300 (Nm/vòng/phút).
Động cơ 1.8 lít của Elantra đứng thứ ba với 150 mã lực và mô men xoắn 178 Nm. Cả ba động cơ đều mạnh mẽ hơn người tiền nhiệm của chúng.
Các đặc tính lái của cả ba về cơ bản là tương tự bởi vì chúng đều sở hữu đỉnh mô men xoắn trong khoảng tương đối hẹp từ 4300 – 4700 vòng/phút. Sự khác biệt về sức mạnh đã được san bớt do những khác biệt về trọng lượng cơ sở của ba chiếc xe khi chúng tôi nhận thấy rằng Civic là chiếc xe nhẹ nhất, Focus nặng nhất còn Elantra thì ở giữa. Không ai trong số ba ứng viên kể thực sự chói sáng khi lăn bánh khỏi dây chuyền, nhưng cả ba đủ thích thú để vận hành.
Nhưng hãy nhớ rằng, Civic chỉ sử dụng hộp số tự động 5 cấp, trong khi Elantra và Focus đều đã nâng cấp lên hộp số tự động 6 cấp.
Vận hành
Ford đã thực nhiện những bước tiến trong động lực học của những chiếc xe cơ nhỏ mà bạn từng chứng kiến trên Fiesta. Đó là bằng chứng rõ ràng với Focus mới khi chiếc xe sở hữu khả năng xử lý tuyệt vời.
Honda đã chứng minh nó mang đến nhiều phấn khích hơn để vận hành so với đối thủ đến từ xứ Hàn, ít bị understeer và khả năng vận hành tốt hơn. Tuy nhiên, chúng tôi vẫn chưa thực hài lòng với hệ thống lái trên Civic thế hệ khi so sánh với người tiền nhiệm.
Dù Hyundai Elantra rất ấn tượng bởi dù chỉ dùng động cơ 1.8, nhưng khả năng gia tốc, vận hành đều chẳng kém hai cỗ máy trên là bao. Khả năng xử lý của Hyundai khá tốt với hệ thống lái trợ lực điện chính xác và chắc chắn. Nhưng hiệu quả mà hệ thống phanh mang lại là điều khiến chúng tôi còn chút băn khoăn, nó thiếu “độ êm dịu” so với hai đối thủ còn lại.
Đánh giá
Elantra là một nỗ lực ấn tượng của Hyundai và tự hào bởi danh sách dài các tính năng. Chiếc xe sở hữu khả năng tiết kiệm nhiên liệu nhất, không gian nội thất rộng rãi và giao diện tuyệt đẹp. Ít ngạc nhiên nhưng không kém phần quan trọng là nó trang bị nhiều thiết bị nhất tại mức giá rẻ nhất. Elantra rẻ hơn từ khoảng 100.000.000 VNĐ so với Focus và Civic.
Để chọn một chiếc Civic thay vì Elantra, khách hàng sẽ phải đặt nhiều tiêu chí hơn nữa. Cabin của Honda thoáng mát, thoải mái và dễ dàng nhìn ra bên ngoài hơn. Chúng tôi nhận ra rằng Civic có hệ thống lái tốt, vận hành tốt nhưng giá quá cao so với các đối thủ còn lại trong khi không có nhiều trang bị tiện ích nổi bật.
Focus vượt lên trên kiểm tra này bởi cách nó được trang bị những tính năng mà Civic và Elantra như hệ thống cân bằng điện tử ESP, hệ thống phanh chủ động City Stop, hệ giống SYNC thông minh, hệ thống cảnh báo điểm mù trên gương và hàng loạt những trang bị mà trong cùng phân khúc không có đối thủ nào có. Nhưng không gian cabin lại là hạn chế của Focus.
Nhưng dù sao, Focus vẫn là một chiếc xe yêu thích của chúng tôi với hệ thống lái tốt và thiết kế rất ấn tượng cùng hàng loạt công nghệ tiên tiến. Điều đó cũng không đồng nghĩa rằng bạn sẽ mua nó, vì mỗi xe đều mang lại những giá trị rất riêng cho từng đối tượng khách hàng.
Thông số kỹ thuật
FORD FOCUS TITANIUM +
- Kích thước: 4.534×1.823×1.4860 mm
- Chiều dài cơ sở: 2.648 mm
- Động cơ: 2.0 lít, I-4, i-VCT, phun xăng trực tiếp DGI
- Công suất: 170 mã lực tại 6.500 vòng/phút
- Mô-men xoắn: 200 Nmm tại 4.450 vòng/phút
- Hộp số: Tự động, 6 cấp, chế độ Thể thao/Tiêu chuẩn
- Dẫn động: FWD
- Dung tích bình nhiên liệu: 55 lít
- Tiêu thụ nhiên liệu: 6,7 lít/100 km
- Giá bán: 849.000.000 VNĐ (đã bao gồm VAT)
HYUNDAI ELANTRA GLS 1.8AT
- Dài x Rộng x Cao: 4.530 x 1.775 x 1.445mm
- Chiều dài cơ sở: 2.700 mm
- Chiều rộng cơ sở (trước/ sau): 1.549 / 1.562 mmm
- Khoảng sáng gầm xe: 150 mm
- Cỡ lốp: 205/55 R16
- Động cơ: xăng 1.8 Dual-CVVT
- Công suất: 150mã lực/6.500 vòng/phút
- Mô-men xoắn: 179 Nm/4.700 vòng/phút
- Hộp số: Tự động, 6 cấp, chế độ +/-
- Dẫn động: FWD
- Dung tích bình nhiên liệu: 45 lít
- Tiêu thụ nhiên liệu: 6,2 lít/100km (tham khảo)
- Tiêu chuẩn khí thải: EU2
- Loại nhiên liệu: Xăng không chì, RON 92 hoặc RON 95
- Giá bán Elantra GLS 1.8 AT / Elantra GLS 1.8 MT: 756.000.000 / 699.000.000 VNĐ (đã bao gồm VAT).
HONDA CIVIC 2.0 AT
- Dài x Rộng x Cao: 4.525 x 1.755 x 1.450 (mm)
- Chiều dài cơ sở: 2.670 (mm)
- Khoảng sáng gầm xe: 170 (mm)
- Trọng lượng không tải: 1.280 (kg)
- Trọng lượng toàn tải: 1.700 (kg)
- Động cơ: I-4, i-VTEC, SOHC
- Công suất: 153/6.500 (hp/rpm)
- Mô-men xoắn: 190/4.300 (Nm/rpm)
- Hộp số: tự động, 5 cấp, chế độ thể thao
- Dẫn động: FWD
- Kích thước lốp: 205/55R16
- Giá bán (đã bao gồm VAT): 860,000,000 VNĐ
(Theo TTTĐ)
Tuy nhiên, trong 2 năm qua, mẫu Civic mới không còn là thông tin nóng sốt duy nhất tại thị trường xe cỡ nhỏ. Thời gian đó đã chứng kiến sự ra mắt của hàng loạt mẫu xe hoàn toàn mới như Hyundai Elantra và Ford Focus – cả hai đều nhận được cải thiện đáng kể so với người tiền nhiệm và xuất phát từ những người đến sau trong phân khúc này. Có vẻ như chẳng có gì lạ lẫm khi mang mẫu xe Civic cùng với “người chơi mới” vào một ván bài so sánh nho nhỏ.
Civic có sẵn trong 3 phiên bản quen thuộc 2.0 AT có giá bán 860.000.000 VNĐ (đã bao gồm VAT), 1.8 AT và 1.8 MT. Và chúng tôi đã chọn phiên bản 2.0 AT để tham gia gia một cuộc so sánh nho nhỏ.
Mẫu xe mới Focus của Ford cũng ra mắt trong hai dạng thân xe sedan và hatchback với nhiều 4 phiên bản trong mỗi kiểu xe. Nhưng chúng tôi có phiên bản cao nhất Titanium + trang bị động cơ 2.0 phun xăng trực tiếp có giá bán 849.000.000 VNĐ (đã bao gồm VAT).
Hyundai Elantra sở hữu dòng sản phẩm đơn giản nhất. Mẫu sedan mới được cung cấp với chỉ một chiếc sedan 4 cửa gồm 2 phiên bản GLS số tự động và GLS số sàn. Do động cơ chỉ có dung tích 1.8L nên nếu chỉ nhìn vào thông số thì rõ ràng Elantra GLS sẽ chịu thiệt thòi. Nhưng đôi khi, dung tích động cơ và các chỉ số công suất, mô-men lại không phải là tất cả. Vì lẽ đó, Elantra GLS 1.8AT có giá bán 756.000.000 VNĐ (đã bao gồm VAT) cũng sẽ tham gia cuộc đua cùng với hai đối thủ trên.
Ngoại thất
Chúng ta sẽ cùng xem xét một cách chủ quan về thiết kế của ba mẫu xe này. Civic mới tiếp tục một cách tôn kính chủ đề thiết kế của người tiền nhiệm phổ biến của nó. Cabin rộng rãi được kéo dài với một kính chắn gió nghiêng, trong khi đầu xe và đuôi xe được rút ngắn lại.
Các nhà thiết kế của Elantra và Focus dường như đã không suy nghĩ đến việc duy trì một liên kết trực quan với các mẫu xe trước đó. Bởi những người tiền nhiệm trước đó luôn xuất hiện với những bộ cánh thật tẻ nhạt.
Những dòng chảy của Elantra có thể không vừa mắt tất cả mọi người nhưng chúng chắc chắn ấn tượng và phong cách cho một chiếc xe hơi trong phân khúc này. Focus sở hữu vẻ tương đồng gia đình với các sản phẩm khác của Ford ở châu Âu, với lưới tản nhiệt cỡ lớn, những điêu khắc dọc thân xe, đường hông được nâng cao và một cabin nhỏ. Nhìn chung, chúng tôi nghĩ rằng thiết kế này phù hợp với hatchback hơn một chiếc sedan quá bận rộn, mặc dù trong cả hai trường hợp, nó rất giống với mẫu xe subcompact Fiesta.
Thiết kế nội thất
Thiết kế truyền thống lại một lần nữa đóng vai trò quan trong trong nội thất của Civic mới bởi khi cánh cửa mở ra, bạn dễ dàng nhận thấy một cabin quen thuộc trên thế hệ trước đó. Phía dưới kính chắn gió cỡ lớn là một bảng điều khiển rất sâu, như trên phiên bản Civic cuối cùng, được chia cắt thành hai tầng. Tầng trên là nơi cư ngụ của đồng hồ kỹ thuật số. Bao quanh đồng hồ tốc độ là hệ thống đèn có thể phát ra ánh sáng màu xanh lá cây báo hiệu cho người lái đang tắt chế độ lái ECO (tiết kiệm nhiên liệu) nhiên liệu hoặc màu xanh nước biển khi lái xe ECO được bật.
Bên dưới là đồng hồ đo tốc độ động cơ có kích thước lớn, mà lái xe sẽ thấy thông qua vô lăng ba chấu đường kính nhỏ. Chức năng IMID giúp người lái có được nhiều thông tin, lái xe có thể xem bằng cách sử dụng các nút bấm tương đối đơn giản trên vô lăng. Màn hình hiển thị thông tin hệ thống audio, điện thoại Bluetooth. Tuy nhiên, các nút âm thanh và khá nhỏ và hơi cũ. Các thiết bị chuyển mạch khác của Civic là điển hình của Honda: Đơn giản và chất lượng cao.
Cabin tương đối đơn giản và không cầu kỳ. Tuy nhiên, không gian nội thất lại khá tốt, thậm chí còn tốt hơn một chút so với phiên bản trước mặc dù kích thước ngoại thất không hề thay đổi. Khu vực cửa sổ tương đối rộng rãi làm cho cabin cảm thấy rộng và thoáng.
Triết lý thiết kế của cabin Focus hoàn toàn tương phản với Elantra và Civic. Không gian bên trong cũng hạn chế hơn Civic và Elantra. Nhưng đó là một cabin chứa quá nhiều những công nghệ mà hai đối thủ kia chưa có. Việc ngồi sau vô-lăng với hàng loạt chức năng điều khiển thông minh như hệ thống giao tiếp SYNC, hệ thống đàm thoại Bluetooth, hệ thống kiểm soát hành trình cruise control, giới hạn tốc độ, hệ thống phanh tự động và hệ thống hỗ trợ đỗ xe tự động… sẽ khiến bạn thích thú khi thử nghiệm từng tính năng của chúng.
Chúng tôi đánh giá cao khả năng tương tác của hệ thống SYNC bởi nói đáp những gì tôi yêu cầu một cách chuẩn xác với các cấu trúc lệnh đơn giản. Chỉ cần kích hoạt chức năng SYNC ngay trên vô lăng và sử dụng ngôn ngữ cơ bản tiếng Anh, bạn có thể lựa chọn chức năng nghe nhạc hay gọi điện thoại trong khi vẫn tập trung lái xe. SYNC hoạt động rất tốt khi sử dụng tiếng Anh, dù phát âm không cần phải chuẩn xác lắm, nhưng ngôn ngữ tiếng Việt lại là thách thức quá lớn với SYNC.
Elantra có thể không phải là chiếc xe sở hữu hệ thống lái tốt nhất hoặc giao diện sử dụng đẹp nhất trong phân khúc, nhưng trong các chiếc xe nhỏ gọn, nó là một giá trị nổi bật, với trang bị tiêu chuẩn có thể khiến nhiều mẫu xe đắt tiền khác bị lu mờ.
Elantra GLS sở hữu một danh sách các tính năng, bao gồm: Khởi động start/stop, gương điện, AM/FM/CD, cổng USB, khóa thông minh, Bluetooth. Ngoài ra, trên những chiếc xe sở hữu hộp số tự động, điều hòa không khí và vô lăng điều chỉnh cũng được trang bị tiêu chuẩn.
Không gian nội thất là một sự kết hợp của các bề mặt mềm và bề cặt cứng chống xước cũng như có rất nhiều ngăn chứa hữu dụng. Nó cũng chứa giác cắm AUX, cổng usb dễ dàng kết nối với điện thoại thông minh. Ghế da có sẵn trên sedan, dù không ẩn chứa sự sang trọng nhưng mang đến vẻ dẻo dai cần thiết.
Động cơ và hộp số
Cả ba chiếc compact đều trang bị động cơ 4 xy-lanh. Động cơ Focus lớn nhất, 2.0 lít với hệ thống phun nhiên liệu trực tiếp có khả năng sản sinh công suất 170 mã lực và mô men xoắn 200Nm. Honda Civic 2.0 AT được trang bị động cơ I-4, SOHC i-VTEC, dung tích 1.997 cc, công suất cực đại đạt 153/6.5000 (hp/vòng/phút) và mômen xoắn cực đại 190/4.300 (Nm/vòng/phút).
Động cơ 1.8 lít của Elantra đứng thứ ba với 150 mã lực và mô men xoắn 178 Nm. Cả ba động cơ đều mạnh mẽ hơn người tiền nhiệm của chúng.
Các đặc tính lái của cả ba về cơ bản là tương tự bởi vì chúng đều sở hữu đỉnh mô men xoắn trong khoảng tương đối hẹp từ 4300 – 4700 vòng/phút. Sự khác biệt về sức mạnh đã được san bớt do những khác biệt về trọng lượng cơ sở của ba chiếc xe khi chúng tôi nhận thấy rằng Civic là chiếc xe nhẹ nhất, Focus nặng nhất còn Elantra thì ở giữa. Không ai trong số ba ứng viên kể thực sự chói sáng khi lăn bánh khỏi dây chuyền, nhưng cả ba đủ thích thú để vận hành.
Nhưng hãy nhớ rằng, Civic chỉ sử dụng hộp số tự động 5 cấp, trong khi Elantra và Focus đều đã nâng cấp lên hộp số tự động 6 cấp.
Vận hành
Ford đã thực nhiện những bước tiến trong động lực học của những chiếc xe cơ nhỏ mà bạn từng chứng kiến trên Fiesta. Đó là bằng chứng rõ ràng với Focus mới khi chiếc xe sở hữu khả năng xử lý tuyệt vời.
Honda đã chứng minh nó mang đến nhiều phấn khích hơn để vận hành so với đối thủ đến từ xứ Hàn, ít bị understeer và khả năng vận hành tốt hơn. Tuy nhiên, chúng tôi vẫn chưa thực hài lòng với hệ thống lái trên Civic thế hệ khi so sánh với người tiền nhiệm.
Dù Hyundai Elantra rất ấn tượng bởi dù chỉ dùng động cơ 1.8, nhưng khả năng gia tốc, vận hành đều chẳng kém hai cỗ máy trên là bao. Khả năng xử lý của Hyundai khá tốt với hệ thống lái trợ lực điện chính xác và chắc chắn. Nhưng hiệu quả mà hệ thống phanh mang lại là điều khiến chúng tôi còn chút băn khoăn, nó thiếu “độ êm dịu” so với hai đối thủ còn lại.
Đánh giá
Elantra là một nỗ lực ấn tượng của Hyundai và tự hào bởi danh sách dài các tính năng. Chiếc xe sở hữu khả năng tiết kiệm nhiên liệu nhất, không gian nội thất rộng rãi và giao diện tuyệt đẹp. Ít ngạc nhiên nhưng không kém phần quan trọng là nó trang bị nhiều thiết bị nhất tại mức giá rẻ nhất. Elantra rẻ hơn từ khoảng 100.000.000 VNĐ so với Focus và Civic.
Để chọn một chiếc Civic thay vì Elantra, khách hàng sẽ phải đặt nhiều tiêu chí hơn nữa. Cabin của Honda thoáng mát, thoải mái và dễ dàng nhìn ra bên ngoài hơn. Chúng tôi nhận ra rằng Civic có hệ thống lái tốt, vận hành tốt nhưng giá quá cao so với các đối thủ còn lại trong khi không có nhiều trang bị tiện ích nổi bật.
Focus vượt lên trên kiểm tra này bởi cách nó được trang bị những tính năng mà Civic và Elantra như hệ thống cân bằng điện tử ESP, hệ thống phanh chủ động City Stop, hệ giống SYNC thông minh, hệ thống cảnh báo điểm mù trên gương và hàng loạt những trang bị mà trong cùng phân khúc không có đối thủ nào có. Nhưng không gian cabin lại là hạn chế của Focus.
Nhưng dù sao, Focus vẫn là một chiếc xe yêu thích của chúng tôi với hệ thống lái tốt và thiết kế rất ấn tượng cùng hàng loạt công nghệ tiên tiến. Điều đó cũng không đồng nghĩa rằng bạn sẽ mua nó, vì mỗi xe đều mang lại những giá trị rất riêng cho từng đối tượng khách hàng.
Thông số kỹ thuật
FORD FOCUS TITANIUM +
- Kích thước: 4.534×1.823×1.4860 mm
- Chiều dài cơ sở: 2.648 mm
- Động cơ: 2.0 lít, I-4, i-VCT, phun xăng trực tiếp DGI
- Công suất: 170 mã lực tại 6.500 vòng/phút
- Mô-men xoắn: 200 Nmm tại 4.450 vòng/phút
- Hộp số: Tự động, 6 cấp, chế độ Thể thao/Tiêu chuẩn
- Dẫn động: FWD
- Dung tích bình nhiên liệu: 55 lít
- Tiêu thụ nhiên liệu: 6,7 lít/100 km
- Giá bán: 849.000.000 VNĐ (đã bao gồm VAT)
HYUNDAI ELANTRA GLS 1.8AT
- Dài x Rộng x Cao: 4.530 x 1.775 x 1.445mm
- Chiều dài cơ sở: 2.700 mm
- Chiều rộng cơ sở (trước/ sau): 1.549 / 1.562 mmm
- Khoảng sáng gầm xe: 150 mm
- Cỡ lốp: 205/55 R16
- Động cơ: xăng 1.8 Dual-CVVT
- Công suất: 150mã lực/6.500 vòng/phút
- Mô-men xoắn: 179 Nm/4.700 vòng/phút
- Hộp số: Tự động, 6 cấp, chế độ +/-
- Dẫn động: FWD
- Dung tích bình nhiên liệu: 45 lít
- Tiêu thụ nhiên liệu: 6,2 lít/100km (tham khảo)
- Tiêu chuẩn khí thải: EU2
- Loại nhiên liệu: Xăng không chì, RON 92 hoặc RON 95
- Giá bán Elantra GLS 1.8 AT / Elantra GLS 1.8 MT: 756.000.000 / 699.000.000 VNĐ (đã bao gồm VAT).
HONDA CIVIC 2.0 AT
- Dài x Rộng x Cao: 4.525 x 1.755 x 1.450 (mm)
- Chiều dài cơ sở: 2.670 (mm)
- Khoảng sáng gầm xe: 170 (mm)
- Trọng lượng không tải: 1.280 (kg)
- Trọng lượng toàn tải: 1.700 (kg)
- Động cơ: I-4, i-VTEC, SOHC
- Công suất: 153/6.500 (hp/rpm)
- Mô-men xoắn: 190/4.300 (Nm/rpm)
- Hộp số: tự động, 5 cấp, chế độ thể thao
- Dẫn động: FWD
- Kích thước lốp: 205/55R16
- Giá bán (đã bao gồm VAT): 860,000,000 VNĐ
(Theo TTTĐ)