So sánh Tar 21 và Steyr AUG - Sao VN lại chọn Tar 21. Mời các bác bình luận, riên cá nhân em thích dòng Aug hơn.
<span style=""background-color: #ff6600;"">
Tar 21</span>
TAR-21 (
Tavor
Assault
Rifle -
21st Century) là loại
súng trường tấn công có thiết kế
băng đạn gắn phía sau do Israel sản xuất sử dụng loại đạn
5.56×45mm NATO. Tên của loại súng này đặt theo tên của
núi Tabor. Loại súng này được dùng để thay thế các loại súng
M16,
CAR-15 và
IMI Galil. Nó được thiết kế bởi
nhà máy quân sự Israel từ năm 1991 để trang bị cho
lực lượng phòng vệ Israel. Mẫu thử nghiệm đầu tiên được hoàn thành năm 1998 và đưa ra thử nghiệm từ năm 1999 đến 2001. Khi thử nghiệm nó đã phát sinh một số rắc rối nhưng sau đó đã được chỉnh sửa. Đây là một trong các loại súng với thiết kế băng đạn gắn phía sau được dùng để trang bị đại trà với số lượng lớn cho quân đội như các khẩu
FAMAS của Pháp,
SA80 của Anh,
Steyr AUG của Áo và
QBZ-95 của Trung Quốc.
<h2>Thiết kế</h2>TAR-21 sử dụng cơ chế
nạp đạn bằng khí nén với hệ thống trích khí dài và
thoi nạp đạn xoay, có khả năng chọn chế độ bắn sử dụng loại đạn
5.56×45mm NATO và các loại hộp đạn dạng
STANAG. Ống trích khí nằm phía trên nòng súng và hoàn toàn nằm trong thân súng. Thoi nạp đạn xoay với 7 móc khóa viên đạn cố định vào vị trí. Khi bắn vỏ đạn có thể nhả ra ở hai bên thân súng, việc nhả vỏ đạn ra ở phía bên trái hay phải có thể lựa chọn được bằng cách điều chỉnh thoi nạp đạn. Rãnh nút kéo lên đạn được làm ở cả hai bên để xạ thủ có thể diều chỉnh đặt nút kéo nằm ở bên thuận tiện nhất. Nút điều chỉnh chế độ bắn nằm ở bên trái tay cầm cò súng.
TAR-21 không có tay cầm cách biệt, tất cả các linh kiên được đặt trong thân súng vốn là một khối nhựa tổng hợp có thể chịu áp lực cao và được gia cố bằng thép ở nhưng chỗ cần thiết. Súng có thể tháo ra để làm sạch bằng cách mở phần đuôi báng súng ra và kéo các linh kiện bên trong ra. Các phụ kiện có thể được gắn vào và tháo ra một cách dễ dàng với các bản lề có sẵn trên thân súng.
Mẫu đầu tiên của dòng súng này không có
điểm ruồi, hệ thống nhắm cơ bản của nó là các hệ thống nhắm tiên tiến như
hệ thống nhắm laser hay
hệ thống nhắm điểm đỏ nhưng các mẫu sau đó đã tích hợp thêm điểm ruồi và thước nhắm. Thanh răng dùng để gắn hệ thống nhắm và ống nhắm khác nhau nằm ở phía trên thân súng. Loại súng này có thể gắn
ống phóng lựu M203 40 mm dưới nòng súng.
<h2>Các biến thể</h2>Loại súng này có các mẫu khác nhau nhưng chủ yếu khác nhau ở chiều dài nòng và các phụ kiện đi kèm.
- TAR-21: Mẫu nguyên bản.
- GTAR-21: Mẫu có thể gắn thêm ống phóng lựu.
- CTAR-21: Mẫu có nòng ngắn dùng cho các biệt động và lực lượng đặc nhiệm.
- STAR-21: Mẫu dùng để bắn tỉa với chân chống chữ V và ống nhắm Trijicon ACOG 4×.
- MTAR-21 hay Micro Tavor: Mẫu nâng cấp dùng cho các lực lượng đặc nhiệm cũng như những binh lính không thích súng quá dài. Nó được thiết kế để có thể thay đổi loại đạn sử dụng từ 5.56×45mm NATO thành 9×19mm Para thông qua một bộ công cụ thay thế đặc biệt. Mẫu này được lên kế hoạch sẽ trở thành loại súng tiêu chuẩn cho mới lực lượng quân đội của Israel thay thế cho các mẫu trước đó.
- Zittara: Mẫu do Ấn Độ chế tạo dựa trên mẫu MTAR-21 dùng loại đạn 5.56×30mm MINSAS.
- Tavor Carbine (TC-21<span style=""background-color: #ffffff;"">): Là mẫu bán tự động dùng cho mục đích dân sự hay cho các lực lượng thi hành công vụ. Dùng để xuất khẩu cho thị trường dân dụng ở các nước khác.</span>
Thông số kỹ chiến thuậtKhối lượng
- 3,27 kg (7,21 lb) (TAR-21)
- 3,18 kg (7,0 lb) (CTAR-21)
- 3,67 kg (8,1 lb) (STAR-21)
- 2,95 kg (6,5 lb) (MTAR-21)
- 3,19 kg (7,0 lb) (TC-21)
Chiều dài
- 720 mm (28,3 in) (TAR-21, STAR-21)
- 640 mm (25,2 in) (CTAR-21)
- 590 mm (23,2 in) (MTAR-21)
- 670 mm (26,4 in) (TC-21)
Cỡ nòng
- 460 mm (18,1 in) (TAR-21, STAR-21)
- 380 mm (15,0 in) (CTAR-21)
- 330 mm (13,0 in) (MTAR-21)
- 410 mm (16,1 in) (TC-21)
<hr/>Đạn
Cơ cấu hoạt động
Nạp đạn bằng khí nén,
thoi nạp đạn xoayTốc độ bắn750-900 viên/phútSơ tốc
- 910 m/s (2.986 ft/s) (TAR-21, STAR-21)
- 890 m/s (2.919,9 ft/s) (CTAR-21)
- 870 m/s (2.854,3 ft/s) (MTAR-21)
- 885 m/s (2.903,5 ft/s) (TC-21)
Tầm bắn hiệu quả550 m (1.804,5 ft)Cơ cấu nạpHộp đạn rời thẳng dạng
STANAGNgắm bắn
Hệ thống nhắm laser ,
hệ thống nhắm điểm đỏ hay các loại ống nhắm khác nhau
<span style=""background-color: #ff9900;"">
Steyr AUG</span>
Súng
Steyr AUG (
Armee Universal Gewehr = súng quân dụng phổ thông) là một loại
súng trường tấn công của Áo theo kiểu
Bullpup với cỡ đạn
5,56mm NATO. Súng được công ty
Steyr Mannlicher GmbH & Co KG giới thiệu vào đầu thập kỉ 70.
Quân đội Áo chính thức sử dụng súng AUG với tên gọi StG 77 vào năm
1977, thay thế súng trường tự động
StG 58 sử dụng cỡ đạn 7.62mm (dưới giấy phép của
FN FAL). Kể từ 1978, AUG trở thành súng tiêu chuẩn của quân đội Áo và các lực lượng cảnh sát khác. Ngoài ra, nhiều lực lượng vũ trang khác cũng sử dụng AUG như quân đội
Argentina (từ năm 1985),
Ireland,
Luxembourg,
Ả Rập Saudi,
Tunisia (từ năm
1978),
New Zealand,
Bolivia,
Ecuador, Pakistan,
lực lượng Hải quan và Nhập cư Mỹ (từ năm
1988).
Khối lượng3,6
kg (7,9
lb) (standard rifle)
3,3 kg (7,3 lb) (carbine)
3,2 kg (7,1 lb) (subcarbine)
3,9 kg (8,6 lb) (LMG)
3,3 kg (7,3 lb) (SMG)Chiều dài790
mm (31,1
in) (standard rifle)
690 mm (27,2 in) (carbine)
630 mm (24,8 in) (subcarbine)
900 mm (35,4 in) (LMG)
665 mm (26,2 in) (SMG)Cỡ nòng 508 mm (20,0 in) (standard rifle)
407 mm (16,0 in) (carbine)
350 mm (13,8 in) (subcarbine)
621 mm (24,4 in) (LMG)
420 mm (16,5 in) (SMG)Chiều cao275 mm (10,8 in)
266 mm (10,5 in) (SMG)