Thời gian gần đây, em thấy trong kinh tế tài chánh, người ta dùng tràn lan từ "dư địa". Hỏi anh gúc thì em cũng không thấy định nghĩa từ "dư địa" trong tự điển mà chỉ có từ "dư địa chí". Theo các bài viết về kinh tế tài chính thì em hiểu ý họ muốn nói đến một khả năng, một hạn mức hiện hữu. Nhưng trong những trường hợp như vậy mà lạm dụng từ "dư địa" thấy không ổn. Các bác chỉ dẫn em định nghĩa về từ này nhé!
Một vài bài tham khảo:
- Cần nhường
dư địa cho an sinh xã hội - Tiếp tục hạ
dư địa tín dụng và tổng phương tiện thanh toán </h3> - Cổ phiếu VCB có
dư địa tăng giá...
Sau khi tổng hợp Mod edit lại nội dung trả lời cho câu hỏi
dư địa là gì? để anh chị tham khảo thêm
Dư địa là gì?
Theo định nghĩa từ Wikipedia, dư địa là yếu tố cho phép sự linh hoạt của chính phủ trong việc lựa chọn chi tiêu của mình và nói chung là về phúc lợi tài chính của một chính phủ khi điều hành nền kinh tế. Peter Heller cho rằng dư địa một khoảng mở trong ngân sách của chính phủ, cho phép nó cung cấp các nguồn lực cho một mục đích mong muốn mà không gây nguy hiểm cho tính bền vững của vị thế tài chính hoặc sự ổn định của nền kinh tế.
Dư địa trong nghĩa tiếng Việt
Trong tiếng Việt thì dư địa có nghĩa là “đất dư” hay đất thừa, đất trống (tiếng Anh là Spare ground, liên quan đến nó cũng có nghĩa tương đồng là allowance nghĩa là sự chiếu cố, sự dung thứ, và loophole nghĩa là lỗ hổng, kẽ hở, lối thoát).
Đào Duy Anh dịch chữ dư địa là “chỗ đất thừa-khoan dung”, Trần Văn Chánh dịch là “chỗ nới, phần linh động”, Phan Văn Các dịch là “khoảng trống-chỗ để xoay xở-chỗ chừa lại-chỗ nới-phần linh động”.
Như vậy, dư địa nói chung được hiểu là không gian để có chỗ mà xoay xở, lựa chọn nhiều nguồn lực (thường là không được thống kê hoặc trong biên chế) trong việc hoạch định, thực hiện các chính sách có yếu tố tài chính, tài khóa mà người có nó sẽ có nhiều thuận lợi và lợi thế hơn. Ngày nay, thuật ngữ này còn mở rộng ra như dư địa ngân sách, dư địa tín dụng, dư địa tăng trưởng, dư địa phát triển, dư địa tiết kiệm.