Theo quan điểm, thì có một thông số được coi là quan trọng nhất, cần được xem đầu tiên khi lựa dầu nhớt cho xe máy, đó là JASO.
Ở những chủ đề trước, chúng ta đã tìm hiểu 2 thông số rất quan trọng của dầu nhớt, đó là API và SAE. Ngoài hai tiêu chí nêu trên thì còn cần điều gì nữa ?
Theo quan điểm, thì có một thông số được coi là quan trọng nhất, cần được xem đầu tiên khi lựa dầu nhớt cho xe máy, đó là JASO. Vậy lí do gì khiến JASO được chúng tôi nhấn mạnh sự khuyến cáo như vậy ? Chúng ta hãy cùng thảo luận về chủ đề này nhé:
JASO là gì ? Tại sao người thay dầu nhớt xe máy cần phải biết ?
1. Tổ chức – Hiệp hội JASO:
JASO là từ viết tắt của (
Japanese Automotive Standards Organization) Cơ quan tiêu chuẩn phương tiện cơ giới Nhật Bản.
Tổ chức này đưa ra các tiêu chuẩn riêng của mình về qui cách chất lượng và phạm vi ứng dụng cho các động cơ xăng dầu Nhật Bản.
Từ năm 1994,
JASO đã phát triển một tiêu chuẩn mới cho dầu nhớt nhằm tối đa các tính năng phù hợp với công suất và yêu cầu ngày càng cao của các động cơ hiện đại. Đây được xem là những tiêu chuẩn mới dùng để thay thế và bổ sung cho những tiêu chuẩn đã cũ, chỉ thích hợp với loại phân cấp dầu nhớt xe máy dành cho xe 2 thì.
Với hệ tiêu chuẩn mới này,
JASO đã phát triển thêm những yêu cầu mới sao cho loại dầu nhớt với những tính năng và chức năng hoạt động bôi trơn tốt và an toàn cho các động cơ 4 thì được cho là có những đặc điểm giống với động cơ ô tô hơn.
2. Dầu nhớt cần có gì để đạt chuẩn JASO?
Có thể nhiều người không biết rằng, dầu nhớt dành cho động cơ xe máy phức tạp hơn nhiều so với dầu nhớt dành cho động cơ xe hơi. Nguyên nhân là vì, trong khi ô tô có nhớt bôi trơn riêng cho từng loại, thì dầu nhớt xe máy phải bôi trơn đồng thời cho cả động cơ lẫn bộ ly hợp.
Chính vì sự khắt khe trong kiểm định chất lượng cho từng dòng xe máy khác nhau mà dầu nhớt xe máy phân loại theo chuẩn
JASO T904 được chia làm 4 cấp:
JASO MA "JASO MA1, JASO MA2" and
JASO MB. Sự phân loại này dựa trên kết quả kiểm ma sát hộp số (clutch system friction test) theo phương pháp
JASO T904:2006.
Để đạt chuẩn
JASO, trước hết dầu nhớt phải đáp ứng được một trong các cấp chất lượng dưới đây:
- Tiêu chuẩn API: SG, SH, SJ, SL, SM
- Tiêu chuẩn ILSAC: GF-1, GF-2, GF-3
- Tiêu chuẩn ACEA: A1/B1, A3/B3, A3/B4, A5/B5, C2, C3
Tiếp theo là những thông số về ma sát cần đo lường chính xác:
- Hệ Số Ma Sát Động (Dynamic Friction Characteristic Index – DFI)
- Hệ Số Ma Sát Tĩnh (Static Friction Characteristic Index – SFI)
- Hệ Số Dừng (Stop Time Index – STI)
Kết quả đo kiểm các ma sát nói trên phải được làm theo phương pháp
JASO T904:2006, và số liệu thu được phải nằm trong giới hạn tiêu chuẩn như sau:
Dãy JASO MA được chia nhỏ hơn thành 2 dãy –
JASO MA1 và
JASO MA2 – như sau:
Nếu cả ba chỉ số của mẫu nhớt JASO MA đều nằm trong dãy MA1 thì mẫu nhớt được xét đạt chuẩn JASO MA1. Nếu cả ba chỉ số đều nằm trong dãy MA2 thì mẫu nhớt được xét đạt chuẩn JASO MA2. Nếu một vài chỉ số nằm trong dãy MA1 nhưng các chỉ số còn lại nằm trong dãy MA2 thì mẫu nhớt chỉ đạt chuẩn JASO MA.
3. Dầu nhớt đạt JASO có tác dụng gì?
Dầu nhớt đạt chuẩn JASO T904 được áp dụng cho các động cơ xăng 4 thì, và đặc biệt cho động cơ xe máy. Chúng ta đều biết tác dụng chính của dầu bôi trơn là làm giảm ma sát, ma sát càng ít càng tiết kiệm nhiên liệu. Tuy nhiên đối với xe máy có bộ ly hợp nằm trong dầu (xe số mà chúng ta thường đi như wave, dream, exciter,…) ma sát quá thấp lại dẫn đến nguy cơ trượt ly hợp gây hư hỏng cho hộp số.
Do đó, dựa vào các thông số ma sát như bảng ở trên mà
JASO phân thành 2 loại chính đó là
MA và
MB:
- Các tiêu chuẩn
JASO T904-MA và
MA2 được thiết kế để phân biệt dầu đáp ứng yêu cầu làm việc với bộ ly hợp ướt (“wet clutch”: bộ ly hợp đặt trong dầu và dùng dầu để tản nhiệt & bôi trơn – thường dùng trong xe máy).
-
JASO T904-MB đáp ứng yêu cầu làm việc với bộ ly hợp khô (“dry clutch”: được hiểu là không nhúng dầu – thường dùng trong xe tay ga và xe ôtô).
Riêng với các động cơ xăng 2 thì (2T):
Riêng với các động cơ xăng 2 thì (2T), tiêu chuẩn
JASO được đặt tên riêng là
JASO M345 (FA, FB, FC). Dầu nhớt 2T được pha trộn với xăng theo một tỉ lệ thích hợp và đi vào buồng đốt để bôi trơn xi-lanh, pít-tông, bạc xéc-măng, vì thế bị đốt cháy cùng với nhiên liệu. Đó là kiểu bôi trơn tiêu hao toàn bộ nên dầu nhớt cần được bổ sung liên tục.
Dầu nhớt 2T cần phải lỏng để dễ trộn lẫn với xăng (vì vậy trong thành phần dầu 2T có dung môi). Dầu 2T còn phải cháy sạch để ít tạo cặn làm bẩn bou-gi, pít-tông, xéc măng và tắc ống xả khí thải (ống pô) nên các phụ gia dùng cho dầu 2T cũng khác với dầu 4T. Vì động cơ 2T và dầu nhớt xe máy dành riêng cho 2T là rất ít trên thị trường, nên chúng tôi sẽ không phân tích kĩ ở đây, hẹn các bạn ở một chuyên đề khác.
Như vậy, để các bạn dễ nhớ và hình dung hơn, chúng ta có thể tóm tắt nội dung bài viết theo bảng hình vẽ sau đây:
4. Tổng kết:
Như vậy chúng ta đã tìm hiểu thông số quan trọng nhất của dầu nhớt xe máy. Hy vọng, sau bài viết này mọi người đã phân biệt được loại nào cho xe ga, hay xe số, loại nào là xe 2 thì, hay xe 4 thì… từ đó lựa chọn được chính xác nhớt nào cho xe của mình.
Nguồn: Sưu Tầm