Tôi đam mê tốc độ, vóc dáng thể thao và cả sự sang trọng của những chiếc xe nổi tiếng. Mê cả thương hiệu AUDI là một trong những thương hiệu xe nổi tiếng của thế giới. hôm nay rảnh rỗi nên em sẽ làm 1 bài tìm hiểu chi tiết về R8 2020 - phiên bản facelift của mẫu xe đắt tiền nhất trong đội hình xe hiện tại của Audi.
Suốt hơn 1 thập kỉ qua, Audi R8 là một trong những siêu xe được yêu thích nhất trên thế giới và là biểu tượng cho tinh thần thể thao của thương hiệu Audi. Khi Audi giới thiệu R8 lần đầu tiên vào năm 2006, nó đã ngay lập tức gây được tiếng vang lớn nhờ vào thiết kế hiện đại, khả năng vận hành mạnh mẽ nhưng không quá cực đoan như những mẫu siêu xe của Ferrari hoặc Lamborghini.
Và sau khi thế hệ thứ 2 của R8 được ra mắt vào năm 2015, giờ đây cũng là lúc để Audi tiến hành một đợt nâng cấp giữa vòng đời cho mẫu siêu xe chủ lực của mình với những tinh chỉnh về thiết kế và hiệu năng cho AUDI R8 2020.
Bác nào lười đọc chữ và xem hình hoặc muốn minh hoạ sinh động thì xem clip này nhé (dù giọng đọc của em không hay lắm )
Trong khi nhiều đối thủ như Ferrari 488 GTB/F8 Tributo mới hay Mercedes AMG GT đã chuyển sang sử dụng động cơ tăng áp nhỏ gọn thì Audi vẫn tiếp tục trung thành với động cơ hút khí tự nhiên truyền thống, đem lại phản hồi tức thì, khả năng lên tua máy cao nhanh cùng âm thanh uy lực. Động cơ 5.2 lít V10 trên R8 mới đã được Audi tinh chỉnh nhẹ với 2 mức công suất khác nhau.
Phiên bản AUDI R8 tiêu chuẩn sở hữu sức mạnh 570 mã lực và mô men xoắn cực đại 560 Nm, cao hơn 30 mã lực và 20 Nm so với trước. Trong khi đó, động cơ trên phiên bản R8 V10 Performance sản sinh công suất cực đại lên đến 620 mã lực tại 8,000 v/ph và mô men xoắn cực đại 580 Nm tại dải dòng tua 6,600 v/ph, cao hơn 10 mã lực so với phiên bản tiền nhiệm là R8 V10 Plus. Đây cũng là chính là động cơ mạnh mẽ nhất từng được trang bị trên 1 mẫu xe thương mại của Audi.
Giống như hầu hết những mẫu xe đua và siêu xe khác, khối động cơ trên R8 sử dụng các te khô (dry sump lubrication) với bình chứa dầu bôi trơn đặt riêng bên ngoài, cho phép động cơ được đặt ở vị trí cực thấp nhằm hạ thấp trọng tâm của xe. Các máy bơm dầu hoạt động theo nhiều giai đoạn hút giúp đảm bảo khả năng bôi trơn trong mọi tình huống, kể cả khi gia tốc ngang của thân xe lên đến 1.5 G vốn có thể xảy ra đối với 1 mẫu siêu xe như R8 khi vào cua ở tốc độ cao.
Khi động cơ chạm ngưỡng tối đa 8,700 v/ph, các piston sẽ di chuyển quãng đường tổng cộng lên đến 26,9 m trong 1 giây, vượt qua cả những mẫu xe đua F1 hiện nay (có lẽ là do động cơ xe F1 tuy có rpm cao hơn nhưng ít xylanh hơn và dung tích xylanh cũng nhỏ hơn ), đồng thời các piston cũng chịu mức gia tốc tương đương với tải trọng khoảng 2 tấn tại các điểm đảo chiều ở điểm chết trên và điểm chết dưới.
Audi R8 sử dụng kết hợp 2 phương pháp phun nhiên liệu trực tiếp FSI và phun nhiên liệu đa điểm MPI. Khi động cơ vận hành ở mức tải thấp, chỉ có hệ thống MPI được sử dụng. Ở mức tải trung bình, hệ thống MPI và FSI phun nhiên liệu song song với nhau theo tỷ lệ 50/50. Khi động cơ hoạt động hết công suất, hệ thống FSI sẽ đảm nhận đến 85% vai trò phun nhiên liệu. Nhờ vào áp suất phun cực cao lên đến 2900 psi, phương pháp FSI giúp làm nguội bề mặt của buồng đốt và hạn chế hiện tượng gõ máy của xylanh (knock cylinder). 15% nhiên liệu còn lại được phun theo kiểu MPI giúp gia tăng mật độ nhiên liệu trong buồng đốt từ đó tăng thêm sức mạnh sản sinh cho động cơ.
Không chỉ mạnh mẽ trong vận hành, động cơ 5.2 lít V10 trên R8 còn có khả năng tiết kiệm nhiên liệu đáng nể nhờ vào công nghệ ngắt xy lanh chủ động Cylinder on demand tương tự như các mẫu xe sang. Khi xe vận hành ở mức tải thấp và trung bình, 5 xylanh trong 1 dãy sẽ được ngắt trong vòng 60 giây và liên tục thay đổi luân phiên giữa 2 dãy trái và phải, tất nhiên người lái sẽ gần như không thể cảm nhận được sự chuyển đổi này khi nó được điều khiển rất mượt mà bằng máy tính và chỉ diễn ra trong vòng 0,3 giây. Nhờ COD, Audi R8 mới chỉ tiêu thụ 12,9 đến 13,1 lít nhiên liệu cho mỗi 100 km đường hỗn hợp, một con số ấn tượng đối với siêu xe sử dụng động cơ 5.2 lít
Đi kèm với động cơ trên vẫn là hộp số ly hợp kép 7 cấp S tronic và hệ dẫn động 4 bánh quattro tương tự như phiên bản cũ. Người lái có thể thực hiện việc sang số thủ công thông qua lẫy chuyển số phía sau vô lăng và cần số tại bệ điều khiển trung tâm, hoặc sang số tự động khi chọn chế độ D hoặc S. Hộp số 7 cấp S-tronic trên R8 được bố trí ngay phía sau động cơ, được bôi trơn và làm mát bằng các máy bơm dầu tương tự như động cơ.
Audi R8 V10 mới có khả năng tăng tốc từ 0-100 km/h trong 3,4 giây trước khi đạt vận tốc tối đa 324 km/h (2 con số tương ứng trên R8 cũ là 3,5 giây và 320 km/h).
Trong khi đó, Audi R8 V10 Performance chỉ mất 3,1 giây để đạt vận tốc 100 km/h từ vị trí đứng yên trước khi chạm ngưỡng 331 km/h (đối với người tiền nhiệm R8 V10 Plus là 3,2 giây và 330 km/h, nhanh hơn không đáng kể ).
Audi cũng tập trung nhấn mạnh vào khả năng phanh của R8 mới, nhờ vào những cải tiến của hệ thống Cân bằng điện tử ESC. Trên AUDI R8 V10 Performance với tuỳ chọn phanh gốm ceramic, xe có khả năng phanh chết từ vận tốc 100 km/h với quãng đường ngắn hơn 1.5 m và lên đến 5 m từ vận tốc 200 km/h khi so với phiên bản cũ.
Hệ thống treo trên R8 mới gần như không thay đổi so với trước và Audi vẫn tiếp tục cung cấp hệ thống treo từ biến (magnetic ride system) dưới dạng tuỳ chọn. Có thể nhiều bác chưa biết, Magnetic ride system là công nghệ sử dụng chất lỏng chứa các hạt từ tính (kiểu như mạt sắt) có kích thước micromet bên trong lòng giảm chấn. Khi có dòng điện chạy qua tạo ra từ trường, dung dịch này sẽ thay đổi độ nhớt và kéo theo đó là khả năng đàn hồi của hệ thống treo.
Thanh giằng phía trước (anti-roll bar) của hệ thống treo trên R8 mới được làm bằng nhôm và sợi carbon gia cố nhựa CFRP, nhẹ hơn 4 kg so với thanh giằng thép trước đây.
Vì là phiên bản facelift nên khung xe trên R8 2020 vẫn là loại ASF - Audi Space Frame giống với R8 cũ. Bộ khung trên chỉ nặng 200 kg. Sợi carbon gia cố nhựa CFRP (carbon fiber reinforced polymer) được sử dụng chủ yếu ở khu vực xung quanh khoang lái như trụ B, đường ống trung tâm (center tunnel) và tấm chắn phía sau trong khi các bộ phận còn lại được làm bằng nhôm dập và nhôm đúc.
Về thiết kế, thay đổi dễ nhận biết nhất trên R8 2020 đó chính là lưới tản nhiệt single frame rộng hơn đáng kể so với trước cùng với 3 khe hở ngay phía dưới nắp ca pô gợi nhớ đến mẫu xe Sport Quattro của Audi trong quá khứ.
Bộ lưới tản nhiệt dạng tổ ong trên còn có khả năng đóng mở chủ động tuỳ thuộc vào nhu cầu làm mát của khoang động cơ và tính khí động học của xe. Logo R8 cũng được đính trên lưới tản nhiệt, thay thế cho logo quattro ở mẫu xe cũ
2 hốc gió phía dưới đèn pha trên R8 mới cũng được thiết kế lại sắc cạnh hơn và khá giống với người anh em Lamborghini Huracan EVO vừa ra mắt cách đây không lâu giúp mang lại 1 diện mạo dữ dằn và mạnh mẽ hơn cho R8 2020.
Đèn pha trên R8 mới vẫn tương tự như phiên bản cũ và không thay đổi về thiết kế với 1 dải đèn LED dài nằm ngang phía trên và 2 dải đèn LED nhỏ thẳng đứng đóng vai trò làm đèn định vị và đèn báo rẽ. Công nghệ đèn laser tiếp tục là tuỳ chọn trên R8 mới bên cạnh đèn full LED tiêu chuẩn.
Hông xe trên R8 2020 cũng được giữ nguyên so với phiên bản cũ, ngoại trừ những thay đổi ở ốp lườn 2 bên giúp cải thiện tính khí động học của thân xe. Audi trang bị cho R8 mới mâm xe 19 inch bằng nhôm ép (forged wheels) tiêu chuẩn và cung cấp thêm tuỳ chọn mâm 20 inch siêu nhẹ được phay CNC từ 1 khối nhôm (milled wheels) với thiết kế 5 chấu hình chữ V độc đáo.
Thay đổi lớn nhất ở phần đuôi xe của R8 2020 đó chính là 2 khe thoát nhiệt phía sau trên phiên bản cũ giờ đây đã được nối liền với nhau và trải dài hết chiều rộng của đuôi xe. Sự thay đổi trên giúp tăng cường khả năng giải nhiệt cho khoang động cơ, đồng thời khiến phần đuôi xe của R8 mới trở nên hầm hố hơn và giống với phiên bản xe đua R8 LMS GT3. Cũng giống như đèn phía trước, đèn phía sau trên R8 2020 cũng không thay đổi so với R8 cũ (một điều khá hiếm khi xảy ra đối với một bản facelift )
Bộ khuếch tán gió phía sau trên R8 mới cũng lớn hơn so với trước và ống xả 2 bên cũng được thiết kế lại hình oval thay vì hình bình hành như trên phiên bản cũ.
Giống như người tiền nhiệm R8 V10 Plus, phiên bản R8 V10 Performance mới cũng sở hữu cánh gió cố định được làm bằng sợi carbon có khả năng tạo ra lực ép lên đến 100 kg khi xe đạt vận tốc tối đa. Trong khi đó cánh gió chủ động được điều khiển bằng điện sẽ được trang bị trên R8 tiêu chuẩn tương tự như phiên bản cũ.
Về kích thước tổng thể, Audi R8 2020 sở hữu chiều dài, chiều rộng và chiều cao lần lượt là 4,429 mm / 1,940 mm và 1,236 mm cùng chiều dài cơ sở 2,650 mm. Thể tích khoang hành lý phía trước trên R8 là 112 lít, ngoài ra còn có thêm không gian chứa đồ rộng 226 lít ở phía sau 2 ghế ngồi bên trong khoang xe. Trọng lượng khô của Audi R8 mới là 1,660 kg trong khi bản R8 V10 Performance chỉ nặng 1,595 kg.
Khoang nội thất của Audi R8 mới gần như không thay đổi khi so với phiên bản cũ. Audi vẫn tiếp tục sử dụng triết lý driver-centric đối với khoang lái của R8, tập trung tối đa vào khả năng điều khiển của người lái. Xe không được trang bị màn hình giải trí trung tâm vì tất cả những thông tin cần thiết đều được hiển thị thông qua màn hình Virtual cockpit rộng 12.3 inch với độ phân giải 1,440 x 540 pixels được đặt ngay phía sau vô lăng.
Người lái sẽ thao tác với màn hình trên thông qua các nút bấm trên vô lăng hoặc bàn rê cảm ứng kiêm con xoay được đặt tại bệ điều khiển trung tâm của hệ thống MMI Touch.
Các vật liệu cao cấp như da nappa, alcantara và nhôm tiếp tục được sử dụng trong khoang nội thất của R8 mới, ngoài ra Audi còn cung cấp tuỳ chọn ốp sợi carbon cho các chi tiết tại bệ trung tâm, viền các cửa gió điều hoà và cụm đồng hồ virtual cockpit.
Audi R8 mới đã bắt đầu được giao đến tay các khách hàng tại Châu Âu từ quý 1 năm 2019 với mức giá khởi điểm từ 166 000 euro cho phiên bản tiêu chuẩn, tương đương 4 tỷ 376 triệu vnd và 200 000 euro cho phiên bản V10 Performance, tương đương với 5 tỷ 273 triệu vnd.
Xem thêm:
--- The end ----
Attachments
-
144,6 KB Đọc: 151
-
65,9 KB Đọc: 120
-
91,5 KB Đọc: 118
-
102,1 KB Đọc: 116
-
82,3 KB Đọc: 112
-
115,7 KB Đọc: 117
-
64,1 KB Đọc: 116
-
119,6 KB Đọc: 124
-
96,8 KB Đọc: 113
-
65,8 KB Đọc: 113
-
91,3 KB Đọc: 112
-
125,2 KB Đọc: 114
-
81,9 KB Đọc: 110
-
79 KB Đọc: 120
-
151,3 KB Đọc: 110
-
95,9 KB Đọc: 111
-
110,5 KB Đọc: 111
-
102,1 KB Đọc: 114
-
155,5 KB Đọc: 122
-
69,6 KB Đọc: 121
Last edited by a moderator:
Chủ đề tương tự
Người đăng:
TRAN THI THU NHU
Ngày đăng:
Người đăng:
Oto24H
Ngày đăng:
Người đăng:
danhduongpham
Ngày đăng: