Hầu hết các ngân hàng hiện nay đều sử dụng hai hình thức vay phổ biến là vay tín chấp và vay tín chấp. Lãi suất vay ngân hàng phụ thuộc vào hình thức vay và ngân hàng mà bạn vay. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây
Vay vốn ngân hàng cần những gì?
Bạn đang nợ 1 tỷ lãi suất bao nhiêu, điều kiện vay ra sao? Vay ngân hàng dễ dàng phù hợp với phiếu lương BIDV của bạn
sự khởi đầu. Lãi suất vay ngân hàng là bao nhiêu? Khi bạn vay vốn ngân hàng thì ngân hàng trả cho bạn một mức lãi suất cố định trên số tiền vay. Đây là lãi suất vay ngân hàng. Từ số tiền vay ban đầu và lãi suất (thường là hàng năm), ngân hàng tính ra khách hàng phải trả mỗi tháng là bao nhiêu.
Lãi suất cho phép các ngân hàng tính toán số tiền họ sẽ phải trả mỗi tháng sau khi đi vay. Vay tín chấp và vay thế chấp là hai hình thức vay phổ biến nhất hiện nay. Mức lãi suất và cách tính khác nhau đối với từng hình thức.
Lãi suất vay tín chấp
Vay tín chấp là hình thức vay không cần thế chấp, bảo lãnh. Các ngân hàng xem xét mức độ tín nhiệm và khả năng trả nợ của các cá nhân đi vay để xác định các hạn mức và điều khoản tín dụng. Hình thức này phù hợp với những người có nhu cầu tín dụng tiêu dùng phục vụ nhu cầu sinh hoạt như cưới hỏi, du lịch, mua sắm hàng hóa vừa và nhỏ ... Với những ưu đãi, lãi suất vay ngân hàng kỳ hạn 1 năm theo hình thức tín chấp thường từ 10% đến 16%. Khi hết ưu đãi, các ngân hàng thường áp dụng mức lãi suất từ 16-25% / năm.
Lãi suất vay vốn ngân hàng theo hình thức tín chấp thường cố định trong suốt thời gian vay. Với phương thức này, tiền lãi được tính theo số dư lũy tiến. H. Căn cứ vào số tiền thực tế mà người vay nợ sau khi trừ đi khoản tiền gốc đã trả trước đó.
Với cách tính lãi trên, bạn có thể trả hết nợ trong thời gian ngắn. Như vậy, xu hướng tính lãi suất trả góp là tính lãi suất tiền vay dựa trên sự giảm dần của dư nợ.
Vay tín chấp là hình thức vay có bảo đảm và khách hàng phải giữ quyền sở hữu tài sản trong suốt thời gian vay. Lãi suất vay thế chấp ban đầu là lãi suất tĩnh và biến động theo lãi suất thị trường.
Hiện nay, lãi suất vay ngân hàng kỳ hạn 1 năm theo hình thức thế chấp là từ 10% đến 16%. Tuy nhiên, hình thức tín dụng này thường phù hợp với những khoản vay trả góp như mua ô tô, nhà ở, du học… và phù hợp với những khoản vay lớn có thể lên tới hàng tỷ đồng. Do đó, các ngân hàng thường đưa ra các biện pháp khuyến khích giảm lãi suất cho vay cầm cố kỳ hạn đầu tiên xuống mức thấp, ví dụ như 6% / năm hoặc cao hơn.
Các loại lãi suất cho vay
Hiện nay, lãi suất vay ngân hàng được chia thành ba loại: lãi suất cố định, lãi suất thay đổi và lãi suất hỗn hợp. Các mức lãi suất khác nhau được áp dụng cho các sản phẩm tín dụng khác nhau.
Lãi suất cố định
Lãi suất cố định đơn giản có nghĩa là lãi suất được giữ nguyên cho đến khi kết thúc thời hạn của khoản vay. Loại lãi suất này thường được áp dụng cho các khoản vay ngắn hạn.
Ví dụ: Một hợp đồng cho vay có lãi suất cho vay là 8% và cố định trong một năm.
Trong thời gian này, lãi suất cho vay vẫn ở mức 8% cho dù lãi suất thị trường tăng hay giảm.
Ưu điểm: Khách hàng có thể tính trước mọi chi phí liên quan đến khoản vay do lãi suất không đổi trong suốt thời hạn vay. Chi phí lãi vay vẫn giữ nguyên ngay cả khi lãi suất thị trường tăng. Nhược điểm: Nhược điểm duy nhất của các khoản vay lãi suất cố định là lãi suất không giảm và giữ nguyên khi tỷ giá thị trường giảm xuống.
Tìm hiểu thêm:
Thủ tục vay thế chấp ngân hàng
Lãi suất thả nổi
Lãi suất thay đổi là lãi suất được điều chỉnh thay đổi theo thời gian và áp dụng cho tất cả các khoản vay. Lãi suất thả nổi thường được tính từ lãi suất tiết kiệm 12 hoặc 24 tháng và tỷ suất lợi nhuận.
Ví dụ: Giả sử lãi suất tiết kiệm 12 tháng là 6% trong thời hạn cho vay 1 năm, biên độ lãi suất ngân hàng đưa ra là 3,5% và lãi suất khoản vay thay đổi là 9,5%.
Ưu điểm: Lãi suất thả nổi lên xuống tùy theo thị trường. Khi lãi suất thị trường giảm, lãi suất cho vay khách hàng nhìn chung cũng được điều chỉnh giảm.
Nhược điểm: Lãi suất thay đổi thường xuyên khiến khách hàng khó ước tính chi phí vay. Đặc biệt, nếu lãi suất thị trường tăng thì gánh nặng lãi vay càng tăng, gây bất lợi cho khách hàng.
Lãi suất hỗn hợp
Lãi suất hỗn hợp là sự kết hợp giữa lãi suất cố định và lãi suất thay đổi áp dụng cho các khoản vay trung và dài hạn theo gói ưu đãi của từng ngân hàng.
Ví dụ: Ngân hàng trả lãi suất 8% cho khoản vay mua ô tô trong năm đầu tiên (12 tháng). Từ tháng thứ 13 trở đi, lãi suất có thể dao động theo công thức Lãi Nợ = Lãi tiết kiệm 12 tháng + 3% (khoảng lãi suất). Nếu lãi suất tiết kiệm trong 12 tháng là 7,5% thì lãi suất vay từ tháng thứ 13 = 7,5% + 3% = 10,5%. Ưu điểm: Lãi suất cố định ban đầu thường là lãi suất ưu đãi, giúp khách hàng giảm chi phí lãi vay trong khi gốc vẫn cao. Nhược điểm: Sau khi hết thời gian ưu đãi, lãi suất sẽ có sự thay đổi. Khi đó, nếu lãi suất thị trường tăng thì lãi suất mà khách hàng phải chịu cũng tăng theo.
Để biết thêm thông tin về dịch vụ đáo hạn ngân hàng
vui lòng truy cập website:
https://vayvonhcm.com/