Số VIN (Vehicle Identification Number, hay còn gọi là số khung) bao gồm một chuỗi 17 ký tự dùng để nhận dạng và phân biệt các xe với nhau.
Số VIN của xe được sử dụng trong rất nhiều trường hợp thực tế nhưng trước hết bạn cần phải biết cách định vị và đọc số VIN. Công ty bảo hiểm cũng như garage sửa chữa ô tô sẽ sử dụng dãy số này. Nếu chiếc xe của bạn bị đánh cắp, cơ quan chức năng sẽ dùng nó để xác định và tìm kiếm. Bạn cũng có thể sử dụng số VIN để kiểm tra lịch sử của một chiếc xe trước khi mua hoặc xác minh xem liệu chiếc xe đó có liên quan đến bất kỳ vụ thu hồi nào hay không. Tuy nhiên, điều mà đa số mọi người đều không nhận ra là chuỗi ký tự đó không được tạo ra một cách ngẫu nhiên. Mỗi kí tự hoặc nhóm kí tự đều cung cấp thông tin chi tiết và nguồn gốc của chiếc xe.
Cách định vị số VIN
Các nhà sản xuất ô tô thường đặt số VIN trên một số bộ phận của xe nhằm đảm bảo khách hàng có thể xác định nó một cách dễ dàng và đảm bảo tính toàn vẹn của số VIN. Nếu bạn chưa biết vị trí số VIN, hãy kiểm tra:
– Giấy tờ xe: Cách dễ nhất để xem số VIN là kiểm tra thẻ bảo hiểm hoặc giấy đăng ký xe.
– Bảng điều khiển: số VIN sẽ được đặt trên bảng điều khiển hướng lên phía kính chắn gió bên phía người lái.
– Cửa xe: Tất cả các loại xe ô tô đều phải có thông tin về xe, bao gồm cả số VIN được in trên cửa hoặc khung cửa của xe.
– Khối động cơ: Rất nhiều thông tin được in trên khối động cơ. Nếu chắc chắn động cơ chưa bị thay đổi, bạn có thể tìm thấy số VIN trên đó.
Tìm hiểu về số VIN
Kí tự đầu tiên cho biết nguồn gốc của xe.
Hầu hết các nhà sản xuất ô tô đều có mã nhận dạng nhà sản xuất trên thế giới (WMI) do Hiệp hội Kỹ sư ô tô (SAE) chỉ định, bao gồm ba ký tự (số và/ hoặc chữ) đầu tiên trong dãy số VIN, trong đó kí tự đầu tiên thể hiện nơi sản xuất.
[xtable=568x@]
{tbody}
{tr}
{td=284x@}Nếu chữ cái đầu tiên là{/td}
{td=284x@}Xe được sản xuất tại{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}A-H{/td}
{td=284x@}Châu Phi{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}J-R{/td}
{td=284x@}Châu Á{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}S-Z{/td}
{td=284x@}Châu Âu{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}1-5{/td}
{td=284x@}Bắc Mỹ{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}6-7{/td}
{td=284x@}Australia hoặc New Zealand{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}8-9{/td}
{td=284x@}Nam Mỹ{/td}
{/tr}
{/tbody}
[/xtable]
Kí tự thứ 2 và thứ 3 thể hiện nhà sản xuất và loại xe.
Ví dụ: nếu ba ký tự đầu tiên là 1G1, chữ số 1 đầu tiên cho biết chiếc xe được sản xuất tại Mỹ, chữ G cho biết chiếc xe được sản xuất bởi General Motors và chữ số 1 cuối cùng có nghĩa đây là xe khách. Dưới đây là một số mã phổ biến nhất:
[xtable=660x231]
{tbody}
{tr}
{td=284x@}Nếu kí tự thứ 2 là{/td}
{td=284x@}Xe được sản xuất bởi hãng{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}H{/td}
{td=284x@}Honda{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}T{/td}
{td=284x@}Toyota{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}M{/td}
{td=284x@}Hyundai{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}G{/td}
{td=284x@}General Motors{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}1{/td}
{td=284x@}Chevrolet{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}C{/td}
{td=284x@}Chrysler{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}J{/td}
{td=284x@}Jeep{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}4{/td}
{td=284x@}Buick{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}6{/td}
{td=284x@}Cadillac{/td}
{/tr}
{/tbody}
[/xtable]
Kí tự thứ 4 đến thứ 9 mô tả thông tin chi tiết của xe.
Mỗi nhà sản xuất ô tô sẽ sử dụng hệ thống mã hóa khác nhau. Với thông tin từ hãng xe, bạn có thể biết được mẫu xe, loại động cơ, hệ thống an toàn/ SRS và các thông tin khác bằng cách xác định các ký tự từ thứ 4 đến thứ 8. Kí tự thứ 9 được quy định bởi Sở Giao thông vận tải DOT bằng một thuật toán nhằm ngăn chặn số VIN giả.
[xtable=568x@]
{tbody}
{tr}
{td=284x@}Nếu kí tự thứ 10 là{/td}
{td=284x@}Xe được sản xuất vào năm{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}A{/td}
{td=284x@}2010{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}B{/td}
{td=284x@}1981 / 2011{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}C{/td}
{td=284x@}1982 / 2012{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}D{/td}
{td=284x@}1983 / 2013{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}E{/td}
{td=284x@}1984 / 2014{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}F{/td}
{td=284x@}1985 / 2015{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}G{/td}
{td=284x@}1986 / 2016{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}H{/td}
{td=284x@}1987 / 2017{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}J{/td}
{td=284x@}1988{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}K{/td}
{td=284x@}1989{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}L{/td}
{td=284x@}1990{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}M{/td}
{td=284x@}1991{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}N{/td}
{td=284x@}1992{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}P{/td}
{td=284x@}1993{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}R{/td}
{td=284x@}1994{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}S{/td}
{td=284x@}1995{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}T{/td}
{td=284x@}1996{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}V{/td}
{td=284x@}1997{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}W{/td}
{td=284x@}1998{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}X{/td}
{td=284x@}1999{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}Y{/td}
{td=284x@}2000{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}1{/td}
{td=284x@}2001{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}2{/td}
{td=284x@}2002{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}3{/td}
{td=284x@}2003{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}4{/td}
{td=284x@}2004{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}5{/td}
{td=284x@}2005{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}6{/td}
{td=284x@}2006{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}7{/td}
{td=284x@}2007{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}8{/td}
{td=284x@}2008{/td}
{/tr}
{tr}
{td=284x@}9{/td}
{td=284x@}2009{/td}
{/tr}
{/tbody}
[/xtable]
Kí tự thứ 11 cho biết nhà máy lắp ráp chiếc xe. Mỗi hãng xe đều có mã nhà máy riêng.
6 kí tự cuối cùng là số thứ tự sản xuất của xe. Khi mỗi chiếc xe được đưa ra khỏi dây chuyền lắp ráp sẽ được đánh số thứ tự.