Hạng B1
5/6/11
92
2
6
70
  1. Thế hệ thứ nhất (X3;1996-1999):
Phiên bản Hyundai Accent (X3) được giới thiệu để thay thế cho tên Exel ra đời từ 1995. Phiên bản này vẫn được tiếp tục mang tên Dodge Brisa tại Venezuela hay Hyundai Exel ở một số thị trường như Hà lan, Bỉ và Úc. Tại Pháp nó được gọi là Hyundai Pony.
800px-1994-1998_Hyundai_Excel_%28X3%29_LX_sedan_02.jpg

H1. Hyundai Exel LX Sedan 1994-1998 Úc.
Tại Úc dòng xe X3 này minh chứng cho sự phổ biến của nó (dựa trên giá rẻ và độ tin cậy) bằng việc chiếm vị trí thứ 3 trong những dòng xe bán chạy nhất tại nước sở tại vào các năm 1996 và 1998. Năm 1998 nó đã được bán ra 44.000 chiếc chiếm thị phần 5.5%, một kỉ lục đáng ghi nhận vào thời đó.
Kể từ 1994 đến 2000 vào khoảng 200.000 xe X3 đã được bán tại Úc và người ta có thể nói rằng đó là chiếc xe nhập khẩu bán chạy nhất trong lịch sử.
Cũng tại Úc, từ tháng 11/97 kiểu xe này được trang bị động cơ 1.5 lít, trục cam đôi DOHC gọi là G4FK thay cho G4EK trục cam đơn SOHC. Loại động cơ mới này sản sinh ra Công suất tối đa 99 mã lực tại vòng quay 6000 v/p và Moment xoắn tối đa 134N-m tại vòng quay 4000 v/p. Động cơ này cũng được phổ biến tai thị trường Mỹ trang bị trên cùng kiểu xe có tên gọi là Accent GT.
Dòng Accent gồm 3 loại: Salloon (tức Sedan), Hatchback và Coupé tại thị trường Liên Hiệp Vương Quốc Anh. Lựa chọn trên 3 loại động cơ: 1.3 lít 12 van 85 mã lực, 1.5 lít 12 van 92 mã lực và 1.5 lít 16 van 105 mã lực. Không có tùy chọn động cơ diesel cho tới khi được thiết kế lại vào năm 2003.
Dòng GSi là dòng cao cấp nhất có trang bị radio và máy cassette.
Dòng coupé MVi đoạt giải đặc biệt về đặc tính dễ sử dụng tại Anh. Mặc dù chiếc Accent này có giá rẻ và bền nhưng lại khá tốn xăng với mức ghi nhận là 8.6 lít/100km.
%2796_Hyundai_Accent_Hatch.JPG

H2. Hyundai Accent 3 cửa 1996 tại Canada
Mặc dù sách hướng dẫn sử dụng cho xe có từ trước và sau năm 1999, nhưng sách cho đời xe năm 1999 lại không được xuất bản. Thay vào đó các đại lí thông báo cho chủ mua xe đời 1999 là công suất sản sinh của Động cơ 1.5 lít thực ra là 88 mã lực.
Wiki_cars_253.jpg

H3.Accent Hatchback 1997-1999 Mỹ
Vào năm 1999, Jeremy Clarkson, một nhà báo có tiếng chuyên về xe hơi của Ti vi BBC đã xử dụng 1 chiếc Hyundai Accent trong cuộc đua Banger Race (cuộc đua bằng xe cũ, cho phép các xe đâm, đụng nhau) tranh tài với Tiff Needell, một tay đua có tiếng, và cùng với các tay đua khác (Xem trong cuốn video Head to Head của ông). Sau cuộc đua Clarskon đã đập nát chiếc Accent đó trong sân phế liệu. (Chú thích: Cuộc đua năm đó chiếc Jaguar XJ6 thắng cuộc. Ý người viết muốn khoe là chiếc xe hàng xẻng cà tàng mà được chọn để đua với các đại ca khác cũng là bảnh rồi.)


Độ an toàn:
Xe Hyundai Accent 1998 được thử đụng bỡi Euro NCAP (European New Car Assessment Program) và cho thấy kết quả khá tồi chỉ đạt 4 điểm trên thang 16 điểm cho phần đầu xe. Mặc dù vậy, hãng bảo hiểm Thụy điển Folksam lại đánh giá chiếc Hyundai Accent thế hệ thứ nhất là một trong những chiếc xe an toàn nhất ở phân khúc Trọng lượng của nó.
Lược dịch từ internet- To be continued
 
Last edited by a moderator:
Hạng B1
5/6/11
92
2
6
70
thangtnl nói:
Tiếp nữa đi bác. Hay lém. Em chỉ tưởng Accent mới xuất hiện vào 2008-2009 đây thôi chứ.

:D:D
Cảm ơn Bác, nhưng tui chỉ ráng dịch thôi. Lỡ thấy sai thì sửa dùm.
Tại Bà Cả mù tịt về xe, chỉ thấy em nó rồi kết biểu mình mua. Hỏi Đại lí về thông tin thì coi bộ đuối quá. Đành tự tìm hiểu rồi chia sẻ vậy.
 
Hạng B1
5/6/11
92
2
6
70
CÔNG SUẤT XE HYUNDAI ACCENT VÀ 1 SỐ XE KHÁC


STT
Hiệu xe
Đời xe
Dung tích thực
Mã lực/
Vòng quay(rpm)
Ngẫu lực(
N-m)/
Vòng quay
Trọng lượng (kg)
1​
Hyundai accent 1.5 4IL SOHC Sedan
1995​
1495​
92/5500​
130/3000​
955​
2​
Hyundai accent 1.5 4IL SOHC Sedan Auto Valve
1996​
1495​
92/5500​
132/4000​
955​
3​
Hyundai accent 1.5 4IL SOHC Sedan Auto Valve
1997​
1495​
92/5500​
132/4000​
955​
4​
Hyundai accent 1.5 4IL SOHC Sedan Auto Valve
1998​
1495​
92/5500​
132/4000​
989​
5​
Hyundai accent 1.5 4IL SOHC Sedan
1999​
1495​
92/5500​
132/4000​
989​
6​
Hyundai accent 1.5 4IL SOHC Sedan
2000​
1495​
92/5500​
132/4000​
1066​
7​
Hyundai accent 1.6 4IL DOHC Sedan
2001​
1599​
105/5800​
144/3000​
1066​
8​
Hyundai accent 1.6 4IL DOHC Sedan
2002​
1599​
105/5800​
144/3000​
1066​
9​
Hyundai accent 1.6 4IL DOHC Sedan
2003​
1599​
104/5800​
144/3000​
1066​
10​
Hyundai accent 1.6 4IL DOHC Sedan
2004​
1599​
103/5800​
144/3000​
1066​
11​
Hyundai accent 1.6 4IL DOHC Sedan
2005​
1599​
103/5800​
144/3000​
?​
12​
Hyundai accent 1.6 4IL DOHC VVT Sedan
2006​
1600​
110/6000​
148/4500​
1073​
13​
Hyundai accent 1.6 4IL DOHC VVT Sedan
2007​
1599​
110/6000​
144/4500​
1090​
14​
Hyundai accent 1.6 4IL DOHC VVT Sedan
2008​
1599​
110/6000​
144/4500​
1090​
15​
Hyundai accent 1.6 4IL DOHC VVT Sedan
2009​
1599​
110/6000​
144/4500​
1090​
16​
Hyundai accent 1.6 4IL DOHC VVT Sedan
2010​
1599​
110/600​
144/4500​
1090​
17​
Hyundai accent 1.6 4IL DOHC VVT Sedan
2011​
1599​
110/600​
144/4500​
1090​
18​
Hyundai accent 1.6 Gamma in line DOHC-VVT
2012​
138/6300​
166.7/4850​
1087​
19*
Hyundai accent 1.4 DOHC Sedan Thành Công
2012
107/6300
135.4/5000
?
20​
Hyundai Elantra 1.8 Nu DOHC VVT 16 valves
2011​
148/6500​
177.6/4700​
1225​
21​
Kia Forte 2.0 DOHC VVT 16 valves Sedan
2011​
156/6200​
195/4300​
1266​
22​
Toyota Vios 1.5 DOHC VVT- i Sedan (malaysia)
2012​
108.8/6000​
141/4200​
1055​
23​
Toyota Yaris 1.5 DOHC VVT-i Hatchback
2011​
106/6000​
140/4200​
1064​
24​
Toyota Yaris 1.5 DOHC VVT-i Hatchback (VN)
2011​
107/6000​
141/4200​
1030​
25​
Kia Rio 1.4 DOHC VVT Hatchback
2012​
109/6000​
136/4200​
?​
26​
Kia Rio 1.6 DOHC VVT Sedan
2011​
110/6000​
145/4500​
1090​
27​
Honda FIT 1.5 DOHC iVTEC Hatchback
2011​
117/6600​
144/4800​
?​
28​
Ford Fiesta 1.6 Duratec DOHC VVT Sedan
2012​
120/6000​
148/4250​
1169​
29​
Mazda2 1.5 DOHC VVT 16 valves Hatchback
2011​
100/6000​
132.8/4000​
1046​
Link Exel: 

http: / /w w w
.mediafire.com/?06eepv7bavyk4yu



Chưa đủ tuổi: nối lại để mở link
 
Last edited by a moderator:
Hạng B2
11/11/07
439
20
18
37
Vài câu trả lời cho bác chủ thớt :
Động cơ của Hyundai Accent bản Thành Công : đích thị là động cơ Gamma 1.4 VVT luôn ạh. Tùy vào thị truờng mà logo trên xe Hyundai sẽ gắn khác nhau để phân biệt.
 
Hạng B1
5/6/11
92
2
6
70
huy_hoang nói:
Vài câu trả lời cho bác chủ thớt :
Động cơ của Hyundai Accent bản Thành Công : đích thị là động cơ Gamma 1.4 VVT luôn ạh. Tùy vào thị truờng mà logo trên xe Hyundai sẽ gắn khác nhau để phân biệt.
Phải vậy chớ. Bây giờ mà DOHC trơn thì coi sao được. Rất cảm ơn.
Xin góp ý: Đã tốn tiền làm cái trang Web thì nên cập nhật nó, như đẻ con ra phải nuôi chứ, sắm xe thì phải bảo dưỡng chứ phỏng ạ?. Cái trang Web của Hyundai BT chán như con dán. Trang của Hyundai TP thì chán như con thằn lằn.
Lính mới, cho hỏi: sao đưa cái Link Exel vô nó o chịu nhậu vậy? Vui lòng chỉ dùm. Cảm ơn.
 
Hạng B2
11/11/07
439
20
18
37
Bác thông cảm, em đã góp ý chỉnh sửa trang web với cty nhiều lần, nhưng do cty đang sửa chữa hệ thống mạng nội bộ nên chưa có thời gian chăm sóc lại trang web. Còn về cụ cái link exel ko chịu "nhậu" thì em cũng đành chịu, em cũng ko rành hơn bác là mấy về cái vụ này :).
 
Hạng B1
5/6/11
92
2
6
70
2. Thế hệ thứ hai (LC;2000-2005):
Hyundai Accent thể thao phiên bản năm 2000 (mã LC) được thiết kế lại, nhiều góc cạnh và kích thước được tăng lên. Sau đó có vài thay đổi nhỏ thành mẫu 2003 (mã là LC2). Khi Accent Sedan khởi động mẫu 2006 thiết kế lại, mẫu Hatchback chỉ còn tiếp tục bán ở thị trường Canada trong suốt năm 2006, do mẫu Hatchback bỏ qua đời 2006 tại thị trường Mỹ. Nhưng ở chính thị trường Hàn Quốc lần đầu tiên mẫu này mang cái biển tên: VERNA.
800px-00-02_Hyundai_Accent_GL_sedan.jpg

H4. Hyundai Accent GL sedan 2000-2002 thị trường Mỹ

Accent có động cơ mới: 1.5 lít, 12 van SOHC (trục cam đơn) và 16 van DOHC (trục cam đôi). Động cơ 1.3 lít không thay đổi. Ngoài ra lại có 1 động cơ 1.6 lít thay thế động cơ 1.5 lít ở mẫu 2000. Mẫu accent cũng lần đầu có phiên bản có động cơ diesel 1.5 lít 3 xi lanh, phun nhiên liệu trực tiếp (turbodiesel) gắn mác là CRDi.
Các bản thu gọn (Cắt bớt options hoặc trang bị kém hơn) có mã là GSi, CDX va MVi. Đây là tiêu chuẩn cho hầu hết các kiểu xe xuất khẩu. Tuy vậy vài thị trường ở Châu Âu lại có thứ bậc khác một chút như gọi là DynamicVersion chẳng hạn thì có mã là LS hay GLS.
800px-2000-2003_Hyundai_Accent_%28LC%29_GL_5-door_hatchback_03.jpg

H5. Hyundai Accent (LC) GL 5 cửa, 2000-2003 Úc

Ở thị trường Bắc Mỹ thì có Accent GL. GLS và bản thu gọn duy nhất mã là GT, mới đầu trang bị động cơ 1.5 lít rồi thì động cơ 1.6 lít từ đời 2002. Phiên bản GT ở Mỹ tương đương với MVi ở thị trướng Châu Âu và Châu Đại Dương, mặc dù giàn đồng không phải là kiểu Hatchback đang ăn khách.
Trong năm 2003 ở Canada, phiên bản Hatchback GS hay GSi được chào hàng với lần lượt 2 loại động cơ 1.5 lít và 1.6 lít.
Và chính nó vẫn còn được bán tại Indonesia (tên là Hyundai Vega, 5 cửa với động cơ 1.5 lít), ở Ấn Độ và Nga (Hãng SX tên là TagAZ) có mẫu Accent side-by-side được so với thế hệ thứ 3 được bán tên là Hyundai Verna. Verna được ra đời ở Ấn Độ từ năm 1999 và hiện vẫn còn SX.
800px-2000-2003_Hyundai_Accent_%28LC%29_GL_3-door_hatchback_%282011-04-22%29.jpg

H6. Hyundai Accent Hatchback 3 cửa 2000-2003 Úc.

Động cơ:
  • 1.5 L 12-valve , 92 hp (69 kW) @5500 rpmand 97 ft·lbf (132 Nm) @2900 rpm**0–100 km/h: 12.0 sec., top speed: 181 km/h (112 mph)
  • 1.5 L 16-valve , 101 hp (75 kW) and 98 ft·lbf (133 Nm)
    • 0–100 km/h: 11.6 sec., top speed: 185 km/h (115 mph)
  • 1.6 L 16-valve DOHC , 104 hp (78 kW) and 106 ft·lbf (144 Nm)
    • 0–100 km/h: 10.9 sec., top speed: 189 km/h (117 mph)
  • 1.5 L CRDi , 108 hp (78 kW) and 106 ft·lbf (144 Nm)
    • 0–100 km/h: 11.8 sec., top speed: 179 km/h (111 mph)
An toàn:
Mẫu đời Pre 2003 (tiền 2003) (hatchback 3 cửa) được thử đụng bỡi ANCAP (Australasian New Car Assessment Program) cũng theo hệt qui định của Euro NCAP. Kết quả có khá hơn là 10.76 điểm trên 16 cho phần đầu xe và 10.96 trên 16 cho phần hông xe.
Cũng đời xe đó nhưng là sedan cho thị trường Nga và Ai cập, được thử bỡi Tạp chí Russian magazine Autoreview vào năm 2005, cũng cùng qui chuẩn của Euro NCAP. Bỏ qua phần điểm của túi khí (vì không cần trang bị), xe đạt điểm 9.9/16.
Mẫu 2003 restyled cũng được thử bỡi ANCAP. Phiên bản Hatchback 3 cửa này đạt 9.19/16 cho phần đầu xe và 9.76/16 cho phần hông.
 
Last edited by a moderator:
Hạng B1
5/6/11
92
2
6
70
3. Thế hệ thứ 3 (MC; 2005-2010):
Hyundai đã giới thiệu một thế hệ Accent mới tại triển lãm quốc tế New York International Auto Show năm 2005. Ngoại thất mới, nội thất rộng rãi và động cơ CVVT là những đặc trưng đáng chú ý. Phiên bản chuẩn sedan GLS dành cho thị trường Mỹ được trang bị 6 túi khí, điều hòa không khí, tay lái gật gù trợ lực điện, chống bó cứng phanh, phân phối lực phanh điện tử và giàn CD stereo 6 loa. Phiên bản thể thao cao cấp ngoài điều hòa nhiệt độ còn mâm xe 15 inch, cửa sổ điện, sấy kính, khóa cửa từ xa và tùy chọn Hộp số tự động.
Hyunhdai bắt đầu bán Accent hatchback 3 cửa tại Mỹ từ mùa xuân 2006 với đời xe 2007. Xe 3 cửa này có 2 gói trang bị là GS và SE. Bản GS được trang bị đa phần giống như GLS, có cắt bớt chút đỉnh để mức giá cỡ 10415USD. Bản SE thay thế bản GT cũ, gòm hệ thống treo kiểu thể thao, mâm hợp kim 16 inch, và 1 số trang bị khác được bán tại Hàn quốc với tên gọi Verna Sport.
Hyundai Accent SR là phiên bản độc quyền cho thị trường Canada với 500 chiếc được chế tạo, phiên bản này cũng giống như Accent SE, nhưng thêm vào đó là ốp cản xòe, cản trước, cản sau, chụp ống xả. Bản SR còn được trang bị giàn âm thanh Clarion với Ampli 4 ngõ 400 watts. Bộ loa 7 cái với 1 Subwoofer 250mm theo ý khách hàng. Bộ đồ độ nội thất bằng sợi carbon cũng được tùy chọn.
Với mẫu phân khúc Accent “blue” đời 2010 cũng được giới thiệu tiêu chuẩn với giá chỉ 9970USD. Phiên bản blue chỉ có kiểu Hatchback 3 cửa, số sàn với tùy chọn điều hòa nhiệt độ công thêm 1000USD nữa.
Accent hiện nay là dòng xe bán chạy đứng hạng 3 trong phân khúc xe cỡ nhỏ (Subcompact) tại Mỹ, sau Chevrolet Aveo và Toyota Yaris.
Tại Châu Âu, Accent được quảng bá rầm rộ trên các tạp chí xe hơi và cả Hãng Hyundai tự thân cũng là 1 kiểu mẫu “không chừa các kẻ hở”, Hãng đã thấy. Việc này thể hiện ở chỗ ra đời 1 dòng xe nhỏ mới cho gia đình vào năm 2007. Chiếc Hyundai I30 Hatchback mới lấp cái khoảng trống giữa Accent và dòng xe lớn hơn là Hyundai Elantra.
Động cơ:
  • 1.4 L , 95 PS (70 kW; 94 hp) and 127 N·m (94 lb·ft)
  • 1.6 L , 112 PS (82 kW; 110 hp) and 145 N·m (107 lb·ft)
  • 1.5 L , 110 PS (81 kW; 108 hp) and 235 N·m (173 lb·ft) , fitted with direct injection and
Tại Mexico, xe có tên là Dodge Attitude , gồm 1.4 GL và 1.6 GLS.
Tại Ấn Độ, xe có tên là Hyundai Verna. Thế hệ xe trước vẫn còn sản xuất và vẫn lấy tên là Accent.
Tại Ai Cập xe được bán dưới tên Hyundai New Accent 1.6 GLS. Kiểu xe cũ vẫn còn được sản xuất và bán dưới tên Hyundai Verna gồm 1.6 GL và GLS.
An toàn:
Mẫu Hyundai Accent đời 2006 và 2007 được thử nghiệm bỡi ANCAP vào tháng 6-2007. Đạt 3 sao về độ an toàn Occupant Protection (cho người trong xe?), đạt 2 sao về Pedestrian Protection Rating (an toàn, do ngoại thất gây ra?)
Theo Insurance Institute for Highway Safety, Accent cho kết quả chấp nhận được Test ở đầu xe và tệ ở test hông xe.
Vào năm 2009, theo kết quả an toàn của National Highway Traffic Safety Administration (tối đa là 5 sao):
Phần đầu xe:
- Tài xế: *****
- Hành khách phía trước: *****
Phần hông xe:
- Ghế trước: ****
- Ghế sau: ***

2007-09_Dodge_Attitude.jpg


H.7 Dodge Attitude 2007-2009 (Mexico).

800px-2010_Hyundai_Accent_Blue_hatch_--_NHTSA_rear.jpg

H8. Hyundai Accent Blue hatchback 2010 USA

800px-Hyundai_Accent_SR.jpg


H.9 Hyundai Accent SR 2007 bán tại Canada (500 chiếc)

800px-20100812_hyundai_verna_1.jpg


H10. Hyundai Verna Transform
 
Last edited by a moderator:
Hạng B1
5/6/11
92
2
6
70
4. Thế hệ thứ 4 ( RB; 2010-Hiện tại):
Hyundai cho ra đời phiên bản Accent mới tại Hàn Quốc (sê ri RB) vào tháng 11 năm 2010. Động cơ 1.6 lít mới với Hộp số sàn 6 cấp và Hộp số tự động 6 cấp giống như Elantra thế hệ thứ 5. Xe lấy lại tên từ sê ri X3: Hyundai Accent.
Tại Trung quốc, Hyundai Bắc kinh ra đời độc quyền mẫu Accent thế hệ thứ 4 dưới cái tên Verna vào ngày 23/8/2010.
Vào tháng giêng năm 2011, bản sedan đầu tiên và bản hatchback đầu tiên trình làng tại Triển lãm ô tô Motreal.
Cả thảy có 2 loại động cơ dành cho bản Verna: 1.4 lít với 106 mã lực và 1.6 lít với 138 mã lực. Cả 2 đếu được áp dụng công nghệ tiên tiến, van biến thiên định thời VVT cho 1.4 và phun nhiên liệu trực tiếp GDI cho 1.6.
Tháng 9/2010 Hyundai tiết lộ dây chuyền sản xuất tại Nga, giới thiệu "Hyundai Solaris" mẫu Accent 4 cửa thế hệ thứ 4 tại Nga. Dây chuyền này đã đi vào hoạt động vào tháng 1/2011. Có 1 nhà máy vẫn còn sản xuất phụ tùng cho Accent thế hệ thứ 2 là on
Tháng 5/2011, Hyundai cho ra mắt tại Ấn độ Hyundai Verna với các phiên bản 1.4 và 1.6 cho cả xăng và diesel. Dòng xe cũ thế hệ thứ 2 (LC) lấy tên là Accent vẫn còn được bán tại đây. Tại thời điểm ra mắt Verna mới, bản RB khác hơn đời trước nó vì có tới 6 túi khí. Mẫu có động cơ diesel rất được chú ý vì tiết kiệm nhiên liệu và lượng đặt hàng đã quá tải.
An toàn:
Hyundai Verna được thử nghiệm do China NCAP và đạt điểm tối đa 5 sao (Người dịch: Ông China thử có chắc ăn không? Sao thấy ớn quá!)
Các tên gọi khác:
<span style=""color: #ff0000;"">Hyundai i25 </span>
Hyundai Accent Blue
Hyundai Solaris
Hyundai Verna
Hyundai Grand Avega (Hatchback)
Dodge Attitude (Mexico)
800px-2012_Hyundai_Accent_GLS_sedan_--_06-29-2011.jpg

H.11 Hyundai Accent sedan GLS 2012


PS. Bài viết này trích từ WIKIPEDIA, được gọi là lược dịch từ tiếng Anh. Mong quí vị lượng thứ và vui lòng góp ý dùm nếu có sai sót. Xin cảm ơn.
 
Last edited by a moderator: