Tập Lái
5/11/21
13
0
1
31
iims-vnm.com
Ung thư hạch là một loại ung thư của hệ bạch huyết. Hệ thống bạch huyết bao gồm hạch bạch huyết (hạch lympho), lá lách, tuyến ức, tủy xương. Tế bào bạch cầu lympho trong hệ thống bạch huyết, giúp bảo vệ cơ thể, chống lại bệnh tật và đóng vai trò quan trọng trong hệ thống hàng rào miễn dịch của cơ thể. Ung thư hạch bạch huyết (U lympho) do sự tăng sinh mất kiểm soát của tế bào bạch cầu lympho.

1. Ung thư hạch bạch huyết

Vì loại ung thư này hiện diện bên trong hệ bạch huyết nên có thể nhanh chóng di căn, lan rộng tới những mô hoặc bộ phận khác trong cơ thể. Ung thư hạch thường lan tới gan, tủy xương và phổi.

Ung thư hạch bạch huyết có thể gặp ở bất cứ độ tuổi nào nhưng đây cũng là căn bệnh ung thư thường gặp ở trẻ nhỏ và thanh niên độ tuổi 15 – 24. Bệnh thường có thể điều trị được. Ở bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về các triệu chứng, phương thức điều trị cũng như những yếu tố nguy cơ của các loại ung thư hạch.

2. Các loại ung thư hạch

Có 2 loại ung thư hạch bạch huyết chính là: U lympho Hodgkin và U lympho không Hodgkin. Với mỗi loại, sẽ được chia nhỏ thành nhiều dạng khác nhau.

  • Ung thư hạch không Hodgkin (U lympho không Hodgkin)
Ung thư hạch không Hodgkin, là dạng phổ biến nhất, phát triển bởi tế bào bạch huyết B và T trong các hạch bạch huyết hoặc mô ở toàn bộ cơ thể. Sự phát triển của khối u trong ung thư hạch bạch huyết không Hodgkin có thể không ảnh hưởng đến mọi hạch bạch huyết.

Loại ung thư này chiếm tới 95% các trường hợp ung thư hạch.

Theo Viện Ung thư Quốc gia (NCI – National Cancer Institute), ung thư hạch không Hodgkin chiếm tới 4.2% các trường hợp ung thư tại Hoa Kì.

  • Ung thư hạch Hodgkin (U lympho Hodgkin)
Ung thư hạch Hodgkin là một loại ung thư hệ miễn dịch và các bác sĩ có thể xác định được bởi sự hiện diện của những tế bào Reed-Sternberg, là những tế bào lympho B lớn dị thường. Với những người mắc ung thư hạch Hodgkin, ung thư thường di chuyển từ hạch bạch huyết này sang hạch bạch huyết lân cận.

Viện Nghiên cứu Ung thư NCI ước tính rằng ung thư hạch Hodgkin chiếm tới 0.5% loại ung thư và khoảng 0.2% dân số ở Hoa Kì được chẩn đoán căn bệnh này.

ung thu hach bach huyet

3. Triệu chứng của ung thư hạch bạch huyết

Triệu chứng của ung thư hạch khá tương đồng với một số bệnh phổ biến do virus khác như cảm lạnh thông thường. Tuy nhiên, chúng thường kéo dài trong một khoảng thời gian.

Một vài trường hợp sẽ không gặp dấu hiệu hay triệu chứng nào. Tuy nhiên, cũng có những người nhận thấy sưng hạch bạch huyết. Những hạch bạch huyết tồn tại ở khắp cơ thể. Vết sưng thường xảy ra ở vùng cổ, bẹn, bụng hoặc nách.

Các vết sưng tấy thường không đau. Chúng thường trở nên đau khi các tuyến mở rộng ra và tạo nên sức ép lên các bộ phận, xương và những cấu trúc khác. Một vài người nhầm lẫn giữa ung thư hạch và đau lưng.

Hạch bạch huyết cũng có thể sưng khi nhiễm trùng thông thường, ví dụ như cảm lạnh. Với ung thư hạch, vết sưng sẽ không thuyên giảm hay biến mất. Nếu như do nhiễm trùng, có khả năng bạn sẽ cảm thấy đau đi kèm với vết sưng.

Sự trùng lặp giữa các triệu chứng có thể dẫn đến chẩn đoán sai. Chính vì vậy, nếu bạn bị sưng hạch dai dẳng thì nên tới các cơ sở y tế để thực hiện thăm khám sớm.

Một vài triệu chứng có thể bắt gặp ở cả hai loại ung thư hạch bao gồm:

  • Sốt liên tục mà không bị nhiễm trùng
  • Đổ mồ hôi ban đêm, sốt và ớn lạnh
  • Giảm cân và giảm cảm giác thèm ăn
  • Ngứa bất thường
  • Mệt mỏi dai dẳng hoặc thiếu năng lượng
  • Đau hạch sau khi uống rượu
Đối với ung thư hạch không Hodgkin, có thể thêm một số triệu chứng sau:

  • Ho dai dẳng
  • Hụt hơi
  • Đau hoặc sưng ở bụng
Đau, yếu, tê liệt hoặc thay đổi cảm giác có thể xảy ra nếu hạch bạch huyết bị phì đại , ép vào dây thần kinh cột sống hoặc tủy sống.

Ung thư hạch có thể lây lan nhanh chóng từ các hạch bạch huyết đến các bộ phận khác của cơ thể thông qua hệ thống bạch huyết. Khi các tế bào lympho ung thư lan rộng sang các mô khác, hệ thống miễn dịch không thể chống lại nhiễm trùng một cách hiệu quả.

4. Phương thức điều trị ung thư hạch bạch huyết

Quá trình và phương pháp điều trị dựa trên loại ung thư hạch gặp phải cũng như giai đoạn tiến triển của bệnh.

Bệnh nhân cần phải được theo dõi kĩ để chắc chắn rằng ung thư không di căn. Một số phương thức điều trị ung thư hạch bạch huyết, có thể kể đến như:

  • Hóa trị liệu: Sử dụng một hoặc nhiều thuốc kháng ung thư để nhắm đích và tiêu diệt tế bào ung thư.
  • Liệu pháp phóng xạ: Phương pháp này cung cấp liều phóng xạ công suất cao trực tiếp vào các tế bào B và tế bào T bị ung thư để tiêu diệt chúng.
  • Xạ trị: Bác sĩ có thể đề nghị loại liệu pháp này để nhắm mục tiêu và tiêu diệt các vùng ung thư nhỏ. Xạ trị sử dụng các liều bức xạ tập trung để tiêu diệt các tế bào ung thư.
  • Cấy ghép tủy xương hoặc tế bào gốc: Phương pháp này có thể giúp phục hồi tủy xương bị tổn thương sau khi hóa trị hoặc xạ trị liều cao.
  • Thuốc Steroids: Bác sĩ có thể tiêm steroid để điều trị ung thư hạch bạch huyết.
  • Phẫu thuật: Bác sĩ phẫu thuật có thể cắt bỏ lá lách hoặc các cơ quan khác khi ung thư hạch đã lan rộng, di căn. Tuy nhiên, bác sĩ chuyên khoa ung thư thường yêu cầu phẫu thuật để lấy sinh thiết để chẩn đoán và phân loại ung thư.

5. Yếu tố nguy cơ

Những yếu tố nguy cơ khác nhau có thể làm gia tăng rủi ro ở cả hai loại ung thư hạch:

Ung thư hạch không Hodgkin (U lympho không Hodgkin)

Các yếu tố nguy cơ đối với ung thư hạch không Hodgkin bao gồm:

  • Tuổi tác: Hầu hết các u lympho đều xảy ra ở những người độ tuổi trên 60. Tuy nhiên, một vài loại có khả năng phát triển ở trẻ nhỏ và thanh niên.
  • Hóa chất và bức xạ: Bức xạ hạt nhân và một số hóa chất nông nghiệp có liên quan đến ung thư hạch không Hodgkin.
  • Suy giảm miễn dịch: Một người có hệ thống miễn dịch kém hoạt động có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Điều này có thể là do thuốc chống thải ghép sau khi cấy ghép nội tạng hoặc do HIV.
  • Các bệnh tự miễn dịch: Loại bệnh này do hệ thống miễn dịch tấn công các tế bào của chính cơ thể. Ví dụ như viêm thấp dạng khớp và bệnh celiac.
  • Nhiễm trùng: Một số bệnh nhiễm trùng do vi rút và vi khuẩn làm biến đổi tế bào lympho, chẳng hạn như virus EBV (Epstein-Barr) làm tăng nguy cơ. Virus này gây ra bệnh sốt tuyến.
  • Cấy ghép ngực: Điều này có thể dẫn đến u lympho tế bào lớn không sản sinh trong mô vú.
  • Cân nặng và chế độ ăn uống: Hiệp hội ung thư Hoa Kì (ACS – The American Cancer Society) cho rằng thừa cân và béo phí có thể có một số liên quan đến sự phát triển của ung thư hạch. Tuy nhiên, vẫn cần có nhiều nghiên cứu hơn nữa để có thể khẳng định được điều này.
Ung thư hạch Hodgkin (U lympho Hodgkin)

Các yếu tố nguy cơ đối với hạch Hodgkin, bao gồm:

  • Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng: Virus EBV có thể gây ra bệnh tăng bạch cầu đơn nhân. Bệnh này làm tăng nguy cơ ung thư hạch.
  • Tuổi tác: Những người từ 20 – 30 tuổi và những người 55 tuổi có nguy cơ mắc bệnh ung thư hạch bạch huyết cao hơn.
  • Giới tính: U lympho Hodgkin phổ biến ở nam giới hơn nữ giới.
  • Tiền sử gia đình: Nếu trong gia đình có anh chị em ruột mắc phải ung thư hạch Hodgkin, nguy cơ sẽ cao hơn một chút. Nếu là anh, chị em sinh đôi, thì nguy cơ tăng lên đáng kể.
  • Nhiễm HIV: Điều này có thể làm suy yếu hệ thống miễn dịch và tăng nguy cơ ung thư hạch.

6. Tổng quan

Với các phương pháp điều trị, có hơn 72% người được chẩn đoán ung thư hạch không Hodgkin có thể sống sót trên 5 năm.

Với ung thư hạch Hodgkin, 86.6% bệnh nhân tiếp nhận điều trị có thể sống hơn 5 năm.

Chẩn đoán sớm có thể cải thiện được cơ hội điều trị thành công. Vậy nên nếu có bất kì triệu chứng cảm lạnh hay viêm nhiễm kéo dài, hãy đến ngay các cơ sở y tế để thăm khám, kiểm tra sức khỏe.

Xem thêm:


Khi nào bạn nên sử dụng dịch vụ Ý kiến y tế thứ 2:

  • Cảm thấy lo lắng, nghi ngờ về kết quả chẩn đoán hiện tại
  • Được chẩn đoán mắc bệnh lạ/ bệnh hiếm gặp
  • Được chỉ định các biện pháp điều trị lớn và quan trọng, có can thiệp như phẫu thuật
  • Mong muốn được tìm hiểu kĩ hơn về tình trạng bệnh cũng như phương pháp điều trị tiên tiến trên thế giới
  • Sau một thời gian điều trị, tình trạng bệnh không có dấu hiệu thuyên giảm hoặc trầm trọng thêm
Lợi ích khi sử dụng dịch vụ Ý KIẾN Y TẾ THỨ 2:

  • Bệnh nhân không phải lo lắng về khoảng cách địa lý hay việc di chuyển, giảm nguy cơ lây nhiễm chéo dịch bệnh trong cộng đồng.
  • Bệnh nhân được đánh giá lại toàn bộ bệnh án và phương án điều trị (nếu có trước đây), giảm thiểu tối đa những sai sót, rủi ro không đáng có.
  • Bệnh nhân được tham vấn ý kiến chuyên khoa từ những chuyên gia y tế hàng đầu tại Nhật Bản,
  • Bệnh nhân có thể tiếp cận với quốc gia nằm trong TOP hệ thống y tế tốt nhất trên thế giới, tham khảo về những phương pháp điều trị tiên tiến, hiện đại nhất trên thế giới, tăng tỉ lệ điều trị thành công.
  • Bệnh nhân được hỗ trợ giải đáp mọi thắc mắc liên quan về tình trạng sức khỏe.
  • Bệnh nhân có thể tiết kiệm được chi phí, thời gian đáng kể.

ZALO IIMS Vietnam



Tham khảo: MedicalNewsToday