Nếu bài nầy được các bạn và các Mod quang tâm, tôi nghĩ là sau khi tôi dịch thì có thể để vào trong phần kỹ thuật, tài liệu để cho các bạn nào muốn tìm hiểu sâu về bánh xe.
Quang trọng là tuí tiền, nhất là các
thông số trên bánh xe.
Ở VN thì chắc loại khỏi vụ bánh mùa đông, tuyết, nhưng nên
gia cố cho phần bánh bị chém, gia cố cho niềng xe. khỏi trầy trụa, thêm độ bền, độ chịu nóng, đó lá ý kiến của tôi. Còn các phần khác là có thể thêm vào, hay tìm hiểu
Tôi xin tạm dịch cho các bác nào cần hiểu thêm về các loại bánh thông thường mà chúng ta thường gặp
Ngoài ra trên xe còn có một dãy số gồm 4 chữ số , trong đó 2 số đầu là tuần lễ và 2 số sau là năm sản xuất (ít các bạn nào để ý lắm). Tức là tuổi của bánh, nhiều khi thấy nó tốt, nhưng cao su đã già rồi (thí dụ dưới có số 3903 là bánhh sản xuất vào tuần thứ 39 vào năm 2003) nếu tính đến giờ thì 17 năm ... do đó các bạn cũng nên để ý 4 số nầy nhé, và đừng mua lầm (bánh xe mới nhập hôm qua chẵng hạn...)
Thí dụ hình trên
1 Bánh xe
Hìệu vỏ | Michelin |
---|
Loại | Energy Saver |
---|
Bề ngang | 205 |
---|
Chiều cao | 55 |
---|
Cấu trúc vỏ | R (là Radial) |
---|
Đường kính niềng xe | 16 |
---|
trong tải | 92 |
---|
Vận tốc | V |
---|
2 Trọng tải và vận tốc
Ký hiệu Trọng tải | Trọng tải nhiều nhất trên mổi bánh (Kg) |
---|
92 | 630 |
93 | 650 |
94 | 670 |
95 | 690 |
96 | 710 |
97 | 730 |
98 | 750 |
99 | 775 |
100 | 800 |
101 | 825 |
102 | 850 |
103 | 875 |
104 | 900 |
105 | 925 |
106 | 950 |
107 | 975 |
108 | 1000 |
109 | 1030 |
110 | 1060 |
Ký hiệu Trọng tải | Trọng tải nhiều nhất trên mổi bánh (Kg) |
---|
111 | 1090 |
112 | 1120 |
113 | 1150 |
114 | 1180 |
115 | 1215 |
116 | 1250 |
117 | 1285 |
118 | 1320 |
119 | 1360 |
120 | 1400 |
121 | 1450 |
122 | 1500 |
123 | 1550 |
124 | 1600 |
125 | 1650 |
126 | 1700 |
127 | 1750 |
128 | 1800 |
129 | 1850 |
ký hiệu vận tốc | Vận tốc tối đa |
---|
Q | 160 |
R | 170 |
S | 180 |
T | 190 |
U | 200 |
H | 210 |
V | 240 |
ZR | >240 |
W | 270 |
Y | 300 |
3 - L'UTQG : UNIFORM TIRE QUALITY GRADING
Ngoài ra trên bánh xe họ còn có UTGQ, trừ 4X4 và bánh đi tuyết , Đây là chất lương bánh được đề xuất ở bắc Mỹ
Trong đó
treadwear đượ đánh giá từ 60 cho đến 620 , và 620 là ít hao mòn nhất so với 60
Độ bám đường được gọi là
traction (kéo) từ A cho đến C và A là độ bám đường nhiều nhất
Độ chịu nóng được đánh giá A cho đến C (chịu nóng khi ma sát), cũng như trên, A là chiụ nhiệt cao
température
4 - Thông số riêng của bánh xe
Có nhiều thông số được thêm vào và được kiểm chứng bởi từng chủng loại, từng hiệu, từng đời xe
Trong đó
XL ou Extraload | Trọng tải những xe nặng, như xe hàng, xe tải, |
---|
RF ou Renforcé | như trên tức lá tăng gia cố cho bánh xe |
---|
MO | Mercedes |
---|
N0/N1/N2... | Porsche |
---|
M+S | Mud+Snow (Đặc biệt cho 4x4, loại bánhh 4 mùa) |
---|
Bạn thấy Mud = bùn Snow = tuyết
Ngoài ra theo michelin còn có
B | Bentley hay Audi (tuỳ theo thông số) |
---|
C1 | Chrysler Viper |
---|
G1 | Đạc biệt trên những xe (C6, Laguna2, Espace4 …) |
---|
K1 | Ferrari |
---|
S8 | Lexus RX300 |
---|
Zp | Bánh xe sơ cua, không hơi Zéro Pressure |
---|
FR | Có gia chắn chống chém bánh |
---|
ML | Có che chắn cho niềng xe
|
---|
* | Dành cho BMW |
---|
M3 | Bmw M3 |
---|
R01 | Audi |
---|
J | Jaguar |
---|
OWL | Viền chữ trên vỏ xe màu trắng |
---|
Vmax | Dành cho xe lớn, hạng sang , mạnh mẽ, |
---|
SSR | Có thể nói là loại không cần hơi (bánh đặc) |
---|
........... Tạm dịch đến đây thôi, có rảnh em dịch tiếp
EMT | Bánh dành cho bị xệp (bánh sơ cua nhỏ) |
---|
FP | bảo vệ niềng |
---|
OWL | Chữ viềng trắng Outline White letter |
---|
RBL | Chữ đen "Recessed Black Letter" |
---|
ROF | Như EMT, |
---|
RWL | Chữ trắng nổi |
---|
ULW | Bánh có cấu trúc nhẹ |
---|
WLT | Chử trắng "White letter" |
---|
WW | Viềng trắng |
---|
MFS | Bên hông có bảo vệ niềng xe "Max Flange Shield" |
---|
Runonflat | Bánh xe nhỏ sơ cua (như các hiệu trên) |
---|
ULW | Bánh có cấu trúc nhẹ |
---|
WLT | Chữ trắng "White letter" |
---|
RBL | Chữ đen "Recessed Black Letter" |
---|
OWL | Viềng trắng chữ đen "Outline White letter |
---|
FL | Bánh trước bên trái (quang trọng lắm nhé các bác) |
---|
FR | Bánh trước phải |
---|
RWL | Chữ trắng nổi |
---|
* | dành đặc biệt cho BMW |
---|
Run flat | Như trên (bánh sơ cua nhỏ) |
---|
J | jaguar |
---|
allroad | Audi allroad |
---|
F | Ferrari |
---|
K1 | Ferrari |
---|
AMS | Aston Martin |
---|
RO1 | Audi |
---|
RB | Chữ đen |
---|
RW | Chữ trắng |
---|
RFT | Bánh sơ cua nhỏ |
---|
EXT | Bánh sơ cua nhỏ dành cho Mercedes |
---|
Phần số 5 không liên quan đến VN (dành cho Pháp), các bạn ở Pháp thì .... khỏi cần dịch làm gì.
5 - EQUIVALENCE DIMENSIONNELLE
Le TNPF (Travaux de Normalisation du Pneumatique pour la France) a mis en place un tableau des équivalences dimensionnelle pour aider à identifier les séries correspondantes à une dimension standard de pneumatique.
Principe de construction des tableaux :
Une dimension de pneumatique est considérée comme équivalente à la dimension d'origine si elle respecte les règles suivantes :
- Indice de charge (LI : Load Index) strictement égal ou supérieur à celui du pneu d'origine,
- Diamètre extérieur théorique (D : Design) compris dans l'intervalle de tolérance du diamètre théorique de la dimension d'origine. L'intervalle de tolérance est défini par +/- 3 % de la hauteur de boudin.
Cette tolérance est celle retenue par l'Organisation des Manufacturiers (ETRTO) qui standardise les caractéristiques dimensionnelles des pneumatiques.
Lors du montage d'une dimension équivalente figurant dans les tableaux, veillez particulièrement :
- à la compatibilité pneu/roue/véhicule
- à la préservation de l'espace suffisant (en statique et en dynamique) au niveau des passages de roues.
Le TNPF n'est pas en mesure de communiquer les dimensions de pneumatiques d'origine des différents modèles de véhicule. Seuls les constructeurs automobiles ont la possibilité d'informer les usagers sur les dimensions et autres caractéristiques de ces pneumatiques (en particulier indices de charge et de vitesse). C'est la raison pour laquelle les tableaux d'équivalence du TNPF ne constituent en aucun cas un guide de la transformation mais donnent des équivalences dimensionnelles théoriques.