tonnuquynhtram nói:
Cho em xem với
em tên : Tôn Nữ quỳnh Trâm sinh 19/11/1987 AL mừh e hỏi mẹ e sinh mấy giờ mẹ nói hok nhớ nữa, chỉ nói khoảng giờ trưa thui ha`. Pác ơi coi dùm e nhá, thanks pác
Họ tên: Tôn Nữ Quỳnh Trâm
Sinh ngày: 19 , Tháng 11 , Năm Đinh Mẹo
Giờ: Ngọ
Giới tính: Nữ
Lượng chỉ: 3 lượng 1 chỉ
Mệnh : Lư Trung Hỏa (lửa trong lò)
Cầm tinh con mèo, xuất tướng tinh con gà.
Số 3 lượng 1
Trời đất âm u khuất ánh dương
Một thân lao khổ đã trăm đường
Trung niên hy vọng nên công nghiệp
Xa xứ lìa quê mới thọ trường.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy phần đông lúc thiếu thời phải chịu vất vả, ba chìm bảy nổi tha phương lập nghiệp. Vợ chồng gặp nhau nơi xứ lạ, lúc 38 tuổi mới tạo nên sự nghiệp.
Mệnh bình giải
CHI SINH CAN: Người này được thành công là nhờ may mắn chứ khả năng, thực lực chưa đạt được mức độ ấy. Cuộc đời họ là một chuổi dài may mắn tiếp nhau để có từ thành công này đến thành công khác. Hay không bằng hên. Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
CỤC KHẮC MỆNH: Sự thành công của người này thường gặp nhiều gian khổ hoặc gặp cảnh trái ý hoặc gặp môi trường không thích hợp.
Tuổi Mão: Sao chủ Mệnh: Văn-Khúc. Sao chủ Thân: THIÊN-ĐỒNG.
Khoan hòa, nhân hậu, thích làm việc thiện, tiết hạnh, có nhiều mưu cơ để giải quyết những công việc khó khăn. Sống đời sung túc, công danh, sự nghiệp vững chãi, sống khá thọ, ít bệnh tật, tai họa (PHỦ miếu, vượng, đắc địa: PHỦ rất kỵ TUẦN, TRIỆT, Địa-Không, Địa-Kiếp).
Tốt toàn diện về mọi mặt: Công danh, tài lộc, phúc thọ (TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG).
Rất giàu có. Càng đi chung với sao tài như Hóa-Lộc, Lộc-Tồn thì thịnh về tiền bạc (PHỦ, VŨ).
Thông minh, có chí lớn, hay mưu đại sự, có óc kinh doanh, có tài buôn bán. tính mạnh bạo, quả quyết, thẳng thắn, hiếu thắng. Người có VŨ sáng sủa thủ mệnh thì giàu sang, có uy danh lừng lẩy, sự nghiệp lớn lao. Hưởng phúc, sống lâu. Tuy nhiên, đây là sao cô độc, chỉ người ít bè bạn, cách biệt với người thân (VŨ tại Thìn, Tuất, Dần, Thân, Tí, Ngọ).
Nếu không khắc cha mẹ, anh em, tất phải vợ hay chồng, khắc con hay hiếm con. Nếu sao này đi liền với Cô-Thần, Quả-Tú, Đẩu-Quân, Thái-Tuế là những sao hiu quanh, làm tăng thêm ý nghĩa lẻ loi của VŨ.
THIÊN-PHỦ, VŨ-KHÚC đồng vị tích ngọc mai kim (THIÊN-PHỦ, VŨ-KHÚC tọa thủ hay an ở cung Tài-Bạch): Là người rất giàu có.
Nữ Mệnh có VŨ-KHÚC tọa thủ là người đàn bà cướp đoạt quyền chồng, như vậy ắt miễn hình khắc, nếu gặp chồng cứng cỏi, hai đàng cũng găng ắt chủ hình khắc chia ly.
Mệnh có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Cách Mộ-trung-Thai-Tọa. Người văn võ toàn tài.
Mệnh có Lộc-Tồn tọa thủ gặp Hóa-Lộc chiếu và nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp chắc chắn là được hưởng giàu sang trọn đời.
Có cách này được hưởng giàu sang và trường thọ. Nếu là tuổi Đinh, Kỷ (Âm-Nam) thì rất quí hiễn (Mệnh có một Lộc tọa thủ lại thêm có một Lộc nữa chiếu và có TỬ-VI, VŨ-KHÚC hội hợp thì thật toàn mỹ).
Ưa chuộng sự thanh nhàn, an phận, không thích hiếu động (Bát-Tọa (Mộc)).
Đức độ, khoan hòa, nhân hậu, giúp người (Thiên-Giải (Hỏa)). Ngoài ra còn khắc chế được hai Hung-tinh Đà-La và Kiếp-Sát.
Thông minh, học rộng, có tài tổ chức, có nhiều sáng kiến, biết quyền biến theo nhiều hoàn cảnh. Tính nhân hậu, từ thiện, đoan chính (Lộc-Tồn (Thổ)). Khắc chế được tính lã lơi của Đào-Hoa, Hồng-Loan. Ngoài ra còn được vinh hiễn, sống lâu. Nếu bị THIÊN-CƠ, Địa-Không, Địa-Kiếp hội hợp, nên thoát tục mới được thanh nhàn. Ngoài ra Lộc-Tồn còn báo cho biết được hưởng của cải của tiền nhân để lại.
Người âm thầm suy tính, dễ tin, dễ bị thiệt thòi vì đôi khi chủ quan. Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiếu-Âm (Thủy)).
Có óc hài hước, vui tính, tiếu lâm (Thiên-Hỉ (Thủy)).
Chơi bời, a dua, dễ tin người, dâm dật. "Thai là giai đọan trứng nước nẩy nở, lúc này còn ở tình trạng ngu si dễ bị bóp chết." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Mão có sao Thiên-Tài ở ĐIỀN-TRẠCH: Nên lo nghỉ đến nhà cửa, nơi trú ngụ là việc quan trọng (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Mệnh: Cách này chỉ có khi sanh vào giờ Tí hay giờ Ngọ. Người này lúc nào cũng muốn làm chủ lấy mình. Mọi công chuyện đều muốn tự mình giải quyết lấy và sẳn sàng chấp nhận mọi hậu quả dù xấu hay tốt. Ngoài ra người này lúc nào cũng cảm thấy như mình là sứ giã của Tạo-Hóa nên rất nhiệt tâm, hăng hái, hành động. Tuy nhiên kết quả của nó còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác (tùy vào những bộ sao phối hợp). Đây là những loại người đặc biệt trong xã hội.
Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ bất hòa. Tuy cha mẹ khá giả nhưng con không thể ở gần được (NHẬT, NGUYỆT đồng cung tại Mùi).
Cha hay mẹ có tật hoặc bị điếc hay có thể bị mất sớm hoặc chia ly (Kình Dương, Đà-La).
Cha mẹ có của (Hóa-Lộc (Mộc)).
Phú: "Kình Đà cha mẹ cùng con bất đồng" Lúc nhỏ đã khắc với cha mẹ (Kình).
Cha mẹ đức độ, khoan hòa, nhân hậu, giúp người (Giải-Thần (Mộc)).
Cha mẹ thanh tú, ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở, đoan trang (Long-Trì (Thủy)).
Cha mẹ thanh tú, ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở, đoan trang (Phượng-Các (Thổ)).
Cha mẹ nhanh nhẹn, can đảm, tính tình mạnh bạo, có sức khỏe, uy quyền, rất tháo vát (Lực-Sỉ (Hỏa)).
Cha mẹ ưa xa hoa, lộng lẩy, điệu bộ, lời nói kiểu cách. Ra ngoài được mọi người yêu quí. Cái gặp Mộc - Dục, Thiên - Riêu thì trở nên dâm đảng (Hoa-Cái (Kim)).
Cha mẹ ngay thẳng, nóng nảy, trực tính, bất bình trước sự bất công. Năng khiếu phán xét tinh vi, phân xữ tỉ mĩ, công bình (Thiên-Hình (Hỏa)).
Cha mẹ biết thời cơ, lúc tiến, lúc lui. Hay mắc thị phi, kiện cáo, ưa lý luận. Tinh thần ganh đua, có tài lý luận, xét đoán và có năng khiếu về pháp luật (Quan-Phù (Hỏa)).
Phúc đức bình giải
Không được hưỡng phúc dồi dào nhưng được sống lâu. Họ hàng bình thường, có nhiều người lập thân bằng võ nghiệp (THAM đơn thủ tại Thân).
Được rất nhiều con cháu (Thanh-Long (Thủy)).
Trong họ có nhiều con gái bất chính (Đào, Hồng, Phục-Binh, Tướng).
Ông bà có quan chức (Thai Phụ, Phong Cáo).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Phá tan tổ nghiệp, tự tay gầy dựng nhưng cũng không có nhiều nhà đất (CƠ, CỰ đồng cung tại Dậu).
Mua tậu nhà đất một cách nhanh chóng. Nhưng đã mua nhanh, tất bán cũng nhanh (Địa-Không, Địa-Kiếp).
Được hưởng của thừa tự do ông bà hay cha mẹ để lại hay được người cho nhà, cho đất (Ân-Quang (Mộc)).
Phú: "Lưỡng Hao chiếu vào Điền Tài, Tán nhiều tụ ít mấy ai nên giàu". Kiếm ít tiêu nhiều giàu sao được. Không có nhiều nhà cửa, đất đai. Dù có cũng phải bán hoặc bị hao tốn vì phải thay đổi chổ ở (Tiểu-Hao (Hỏa)).
Quan lộc bình giải
Văn võ toàn tài. Trước nhỏ sau lớn. Có tài tổ chức, nhiều mánh lới, thủ đoạn, hay lấn quyền người trên (TỬ, TƯỚNG đồng cung).
Thiên Tướng ngộ Tuần ư Quan Lộc, đái ấn triệu hồi (bị cách chức).
Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh. Sáng sủa tốt đẹp: Chức vị thăng giáng thất thường. Nếu công danh rực rở, cũng chẳng được lâu bền. Không những thế lại còn gặp nhiều tai ương, họa hại. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát-tinh hay Bại-tinh sáng sủa tốt đẹp, gặp TUẦN, TRIỆT án ngử cũng đở lo ngại về sự thăng giáng hay chiết giảm công danh sự nghiệp (TUẦN án ngử).
Nhiều sao mờ ám xấu xa: Mưu cầu công danh buổi đầu khó khăn nhưng về sau lại dễ dàng. Có chức vị khá lớn. Đôi khi cũng thăng giáng thất thường. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát tinh hay Bại-tinh mờ ám xấu xa gặp TUẦN, TRIỆT án ngử lại hoạnh phát công danh một cách thất thường.
Không còn là con gái trước khi về nhà chồng (TUẦN). Trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An, Cam-Vũ trang 309.
Nô bộc bình giải
Nhiều tôi tớ lại rất đắc lực (THIÊN-LƯƠNG).
Gặp người giúp việc đắc lực, tài ba (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Vợ chồng chơi bời, sắc dục (Thiên-Riêu (Thủy)).
Ít bạn bè hoặc không thích giao thiệp nhiều (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Thiên di bình giải
Được nhiều người nễ sợ và tin phục. Thường gần nơi quyền quí. Nhưng không nên ra ngoài nhiều vì may thường đi với rủi, hay mắc tai nạn. Sau này chết ở xa nhà (SÁT tại Tí).
Nhiều bạn giúp đở (Đế Vượng ngộ Trường Sinh).
Có bằng sắc phẩm hàm (Thai Phụ ngộ Phong Cáo).
Phú: "Vợ chồng viễn phối tha hương, Đào Hồng len lỏi vào hàng Thiên Di". Vợ chồng lấy nhau khác làng khác tỉnh.
Ra khỏi nhà thường gặp nhiều người thầm yêu, trộm nhớ. Ngoài ra còn có nghĩa là nhờ vả người khác phái về mặt ái tình hoặc công danh hoặc tài lộc (Hồng-Loan (Thủy)).
Ra khỏi nhà thường gặp nhiều người thầm yêu, trộm nhớ. Ngoài ra còn có nghĩa là nhờ vả người khác phái về mặt ái tình hoặc công danh hoặc tài lộc (Đào-Hoa (Mộc)).
Tật ách bình giải
Thường có tỳ vết ở hậu môn. Hay đau bụng tiêu chảy. Khi đau yếu hay mắc tai nạn thường không gặp được người giúp đở (Cô-Thần, Quả-Tú).
Ngã đau có thương tích (Điếu-Khách (Hỏa)).
Mắc bệnh ở hậu môn hay đau bụng đi tiêu chảy (Hỉ-Thần (Hỏa)).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Phải cạnh tranh ráo riết mới kiếm được tiền. Làm giàu chậm chạp nhưng chắc chắn (LIÊM đơn thủ tại Dần).
Không có của để lại cho con hay không được hưởng gia tài để lại hay tiền bạc chỉ đủ tiêu dùng (TRIỆT).
"Thiên Quan, Thiên Phúc lâm tài tự nhiên phú quý"
Chỉ sự hạnh thông về tiền bạc, sự may mắn trong việc tạo sản không phải đấu tranh chật vật. Thường dùng tiền của để bố thí, làm việc thiện, việc xã hội (Thiên-Quan (Hỏa)).
Tử tức bình giải
Sinh nhiều nuôi ít. Con khó nuôi. Con hay chơi bời phá tán, không ở gần cha mẹ được (Đại-Hao, Tiểu-Hao).
Có thể hiếm hoặc muộn con hoặc khó nuôi con (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Muộn con hoặc không có số nuôi con (Tử (Thủy)).
Sinh con khó nuôi hoặc sinh nhiều nuôi ít (Thiên-Khốc (Thủy)).
Con đầu lòng yểu tướng hoặc bị sãy thai, hoặc rất khó nuôi (Vô chính diệu có Tuần hoặc Triệt tọa thủ).
Phu / Thê bình giải
Nên muộn lập gia đình, nếu không tất phải hai, ba lần chấp nối đường tơ (PHÁ-QUÂN đơn thủ tại Thìn).
Vợ chồng xứng đôi (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào-Hoa).
Phú: "Vợ chồng nay tan mai hòa, Phục-Binh Hóa-Kỵ một tòa Thê cung". Vợ chồng bị ngăn trở lúc lấy nhau hay gia đạo bất hòa (Hóa-Kỵ, Phục-Binh).
Gái lấy chồng danh giá, phong lưu, có học thức (Văn-Xương (Kim)).
Quen nhau, thường đi lại với nhau rồi mới cưới hỏi. Còn có nghiã là sự đổi ý của người con trai hay con gái, sau khi yêu nhau rồi mới khám phá ra những chổ kẹt, chỗ ngang trái khiến không thể lấy nhau. Nó cũng tượng trưng cho sự chống đối mạnh mẽ của cả hai bên nhà trai nhà gái, hoặc một bên và thường do cha mẹ chủ xướng, tức là những người có quyền quyết định tối hậu cuộc tác thành (Phục-Binh (Hỏa)).
Vì có Thiên Không tọa thủ nói lên sự cản trở từ sự bố trí có thủ đoạn của một bên cho bên kia bị mắc kẹt. Có thể chàng trai tìm cách đóng ván thành thuyền trước hoặc cô gái biết yếu điểm người yêu công bố sớm việc hứa hôn để đặt bên kia trước việc đã rồi. Cũng có thể cả hai cùng toa rập dặt cha mẹ hai bên trước trường hợp phải quyết định theo ý đôi trẻ, hoặc bên trai hay gái có sự dụ dỗ nào đó đối với kẻ nhẹ dạ. Dù dưới hình thái nào, bên trong cũng có thủ đoạn để chi phối quyết định của bên kia. Trò chơi của Thiên Không rất nguy hiểm. Nếu có thêm sao xấu đi kèm, hôn nhân rất nhạy rã đám." (trích Tử Vi tổng hợp của Nguyễn Phát Lộc trang 505).
Huynh đệ bình giải
Rất ít anh chị em hay thường xa cách anh chị em. Thường thì không được nhờ vả mà còn bị liên lụy vì họ (Địa-Không, Địa-Kiếp tọa thủ đồng cung).
Trong nhà thiếu hòa khí (Cô-Thần, Quả-Tú).
Anh chị em trong nhà hòa thuận và biết giúp đở lẫn nhau. Có thể có anh chị em nuôi hay có anh em kết nghĩa (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Gia đình ly tán, anh chị em bất hòa (Tang-Môn, Thiên-Mã).
Phú: "Tang Môn ngộ Mã đinh ninh, Mỗi người mỗi xứ gia đình quạnh hiu" Phú: "Tang Môn ngộ Mã xấu sao. Mỗi người mỗi xứ ai nào thấy ai".
Anh chị em xung khắc (Đà).
Anh chị em thường không được ở gần nhau (Thiên-Mã (Hỏa)).
Anh chị em hòa thuận và thường giúp đở lẩn nhau. Có thể có anh chị em nuôi hay có anh chị em kết nghĩa (Thiên-Quí (Thổ)).
Ít hợp tính với anh chị em trong nhà hoặc hiếm anh chị em (Cô-Thần (Thổ)).
Trong số anh chị em có người mù lòa hay có tật (Tuyệt (Thổ)).
Ít anh chị em hoặc anh chị ly tán mỗi người một phương. Thường không nhờ vả được mà đôi khi còn bị liên lụy (Địa-Không (Hỏa)).
Ít anh chị em hoặc anh chị ly tán mới người một phương. Thường không nhờ vả được mà đôi khi còn bị liên lụy (Địa-Kiếp (Hỏa)).