Mấy bác mấy mợ làm sale mà không giải thích được cho khách hàng mấy điều này thì đừng lên giọng tư vấn, chẳng qua cũng chỉ cố bán lấy được thôi...
Điều 1. “ĐỊNH NGHĨA VÀ GIẢI THÍCH”, Khoản 1.1, “Định nghĩa”, ghi:
“Hợp đồng Mua bán Căn hộ” nghĩa là hợp đồng mua bán đối với Căn hộ sẽ được hai Bên ký kết theo Mẫu Hợp lệ.
“Mẫu Hợp lệ” nghĩa là mẫu của Hợp đồng Mua bán Căn hộ được quy định tại Phụ lục 3 được sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của pháp luật và/hoặc yêu cầu của các Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền vào từng thời điểm.
Như vậy, không rõ mẫu Hợp đồng Mua bán Căn hộ này đã đăng ký và được chấp thuận bởi cơ quan chức năng, theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hay chưa?
Điều 3. “CAM KẾT KÝ HỢP ĐỒNG MUA BÁN”, Khoản 3.1, ghi:
“Trong vòng 15 (mười lăm ngày) ngày kể từ ngày Bên A gửi cho Bên B thông báo về việc hoàn tất xây dựng phần móng của Khu Chung cư (trong mọi trường hợp thông báo phải được gửi trong thời hạn 6 (sáu) tháng kể từ ngày ký Thoả thuận này và thời hạn này có thể được Bên A gia hạn thêm 3 (ba) tháng) và phụ thuộc vào việc Bên B đã tuân thủ đầy đủ các quy định tại Thoả thuận này, Bên A và Bên B sẽ cùng ký kết Hợp đồng Mua bán Căn hộ theo Mẫu Hợp lệ. Giá bán Căn hộ trong Hợp đồng Mua bán Căn hộ sẽ được xác định như quy định tại Phụ lục 1”.
Tuy nhiên, tại Khoản 3.3, lại ghi:
“Các Bên xác nhận và đồng ý rằng mẫu tại Phụ lục 3 có thể phải thay đổi theo yêu cầu xuất phát từ sự thay đổi của pháp luật và/hoặc từ yêu cầu của các Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Nếu các yêu cầu thay đổi trên phát sinh sau ngày Bên A gửi thông báo về việc hoàn tất xây dựng phần móng của Khu Chung cư, Bên A có quyền kéo dài thời hạn ký Hợp đồng Mua bán Căn hộ nêu tại Điều 3.1 cho đến khi Mẫu Hợp lệ được xác định phù hợp với yêu cầu của pháp luật hoặc yêu cầu của các Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền”.
Như vậy, thời hạn cuối cùng để chủ đầu tư và khách hàng ký Hợp đồng Mua bán Căn hộ là khi nào?
Điều 6. “CAM ĐOAN, BẢO ĐẢM”, Khoản 6.3 ghi:
“Hai Bên cam đoan và bảo đảm rằng:
(a) Thoả thuận này có hiệu lực ràng buộc đối với mình;
(b) Cam kết sẽ không chối bỏ hiệu lực của Thoả thuận này vì bất kỳ lý do gì. Nếu Bên nào vi phạm cam kết này thì Bên đó bị coi là có lỗi trong việc Thỏa thuận không có hiệu lực và phải bồi thường thiệt hại cho Bên kia.
(c) Hai Bên đã đọc toàn bộ, hiểu rõ, chấp nhận các nội dung của Thoả thuận này và sẽ không có bất kỳ phản đối, khiếu nại hoặc kiện tụng đến bất kỳ Cơ quan Nhà nước hoặc cơ quan tài phán nào về hiệu lực của Thoả thuận này.”
Tại sao phải hạn chế, loại trừ quyền khiếu nại, khởi kiện của người tiêu dùng như vậy? Thỏa thuận này có phù hợp với quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hay không?
Điều 9. “BẢO MẬT”, ghi:
“9.1 Các Bên đồng ý rằng những nội dung của Thoả thuận này và tất cả các thông tin được một Bên cung cấp cho Bên kia liên quan đến Thoả thuận này sẽ được giữ tuyệt mật và không Bên nào hoặc đại diện của mỗi Bên được phép tiết lộ thông tin đó cho bất kỳ bên thứ ba nào nếu không được sự chấp thuận bằng văn bản của Bên kia, trừ trường hợp tiết lộ theo yêu cầu của pháp luật, tiết lộ cho tư vấn chuyên môn là người cũng bị ràng buộc tuân thủ Điều này, hoặc trường hợp thông tin đã được công chúng biết đến nhưng không do bất kỳ Bên nào vi phạm Điều này.
9.2 Điều này tiếp tục có hiệu lực ngay cả khi chấm dứt Thoả thuận này”.
Mua bán căn hộ là việc hết sức thông thường, tại sao phải giữ “tuyệt mật” như vậy?
Điều 11. “GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP”, Khoản 11.2, ghi:
“Tranh chấp không được giải quyết thông qua thoả thuận thiện chí có thể được giải quyết tại toà án có thẩm quyền”.
Điều này có mâu thuẫn với Điều 6. “CAM ĐOAN, BẢO ĐẢM”, Khoản 6.3 hay không?
Điều 12. “CÁC ĐIỀU KHOẢN KHÁC”, Khoản 12.5, ghi:
“Sự vô hiệu của bất kỳ điều khoản nào trong Thoả thuận này không ảnh hưởng đến tính hiệu lực của bất kỳ điều khoản nào khác trong Thoả thuận này. Các Bên sẽ bàn bạc để thay thế điều khoản vô hiệu bằng điều khoản khác có hiệu lực mà vẫn bảo đảm lợi ích kinh tế cho các Bên như ý định ban đầu”.
Thỏa thuận này có phù hợp với quy định của Bộ Luật Dân sự hay không?
Mẫu “Thư cam kết” của Techcombank, ghi:
“Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam – chi nhánh Sài Gòn có địa chỉ tại số 9-11 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP.HCM (sau đây gọi là “Techcombank”) cam kết chịu trách nhiệm giải quyết các nghĩa vụ của Chủ Đầu tư đối với khách hàng:
- Theo đúng quy định của Thỏa thuận trong trường hợp Chủ Đầu tư không thực hiện ký Hợp Đồng Mua Bán theo Thỏa thuận; hoặc
- Theo đúng quy định của Hợp Đồng Mua Bán (nếu Khách Hàng và Chủ Đầu Tư đã ký hợp pháp Hợp Đồng Mua Bán), trong trường hợp Chủ Đầu Tư không thực hiện giao nhà theo đúng thời gian quy định của Hợp Đồng Mua Bán;
Cam Kết này được duy trì đến hết 16h00 của ngày thứ 15 sau ngày đến hạn Chủ Đầu Tư phải giao nhà theo quy định của Hợp Đồng Mua Bán hoặc theo thỏa thuận gia hạn ngày giao nhà ký giữa Chủ Đầu Tư và Khách hàng (Sau đây được gọi là “Ngày Hết Hiệu Lực”)”.
Như vậy, nếu dự án chậm bàn giao 2 năm so với quy định của Hợp Đồng Mua Bán, thì phải chăng ngân hàng chỉ chịu phạt chậm bàn giao 15 ngày và hết trách nhiệm ngay sau đó?