Hạng C
3/1/10
895
7.733
93
Hôm nay mềnh nghĩ vhm,vic,vre nghỉ mệt để bank và dầu khí tiếp sức:)

Liệu kéo trụ mãi rồi giờ đến lúc các anh ấy len lén xả hàng chưa bác? :D

Dành cho các pác quan tâm HVN. Sáng nay em mua 1 hộp bắp rang thật to + 1 ly coca cũng không phải nhỏ, vừa ăn vừa uống vừa xem diễn biến HVN vì tưởng sẽ có 1 cuộc bán tháo chạy, nhưng mà ăn hoài, uống hết ly coca mà chẳng thấy gì hết ! Chán !

Thế là em quay sang coi con VJC thì cảm thấy có gì đó hay hay !

Hôm qua em mới đọc một bài, nói chung là cái vụ bay tới Mỹ gì đó thì hãng nào muốn nhanh nhất cũng phải tầm 2 năm nữa mới bay được, cái công nhận gì kia chỉ là điều kiện cần, để đủ thì còn nhiều thứ. Chưa kể là bay tới Mỹ chủ yếu là quyết tâm chính trị thôi, chứ khả năng lỗ cao hơn lãi :D
 
Hạng C
25/4/06
786
1.849
93
Liệu kéo trụ mãi rồi giờ đến lúc các anh ấy len lén xả hàng chưa bác? :D

Hôm qua em mới đọc một bài, nói chung là cái vụ bay tới Mỹ gì đó thì hãng nào muốn nhanh nhất cũng phải tầm 2 năm nữa mới bay được, cái công nhận gì kia chỉ là điều kiện cần, để đủ thì còn nhiều thứ. Chưa kể là bay tới Mỹ chủ yếu là quyết tâm chính trị thôi, chứ khả năng lỗ cao hơn lãi :D
Hè..hè.. pác là một trong số ít người đọc tin tức và hiểu được vấn đề cốt lõi của ngành Hàng không ! ;)
 
Hạng C
25/4/06
786
1.849
93
Cho các pác quan tâm HVN và VJC. Em vừa đọc được báo cáo đánh giá của Viet Capital Securities (VCS) về 2 con này. Cá nhân em cho rằng báo cáo đánh giá này hợp lý hơn của MBS cách đây vài ngày và em cũng luôn đánh giá cao con VJC hơn con HVN. Sau đây là báo cáo đánh giá:

VJC: Vững vàng vượt những khó khăn sắp tới – Báo cáo Cập nhật
[xtable=skin1|774x@]
{tbody}
{tr}
{td=162x@}
Ngành:{/td}
{td=114x@}
Hàng không{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=191x@} {/td}
{td=73x@}
2018{/td}
{td=74x@}
2019F{/td}
{td=73x@}
2020F{/td}
{td=74x@}
2021F{/td}
{/tr}
{tr}
{td=162x@}
Ngày báo cáo:{/td}
{td=114x@}
26/02/2019{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=191x@}
Tăng trưởng DT{/td}
{td=73x@}
23,8%{/td}
{td=74x@}
28,3%{/td}
{td=73x@}
27,7%{/td}
{td=74x@}
14,5%{/td}
{/tr}
{tr}
{td=162x@}
Giá hiện tại:{/td}
{td=114x@}
124.500 VND{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=191x@}
Tăng trưởng EPS{/td}
{td=73x@}
1,4%{/td}
{td=74x@}
24,9%{/td}
{td=73x@}
18,4%{/td}
{td=74x@}
7,6%{/td}
{/tr}
{tr}
{td=162x@}
Giá mục tiêu:{/td}
{td=114x@}
149.200 VND{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=191x@}
Tăng trưởng EPS cốt lõi *{/td}
{td=73x@}
30,6%{/td}
{td=74x@}
27,9%{/td}
{td=73x@}
15,7%{/td}
{td=74x@}
13,0%{/td}
{/tr}
{tr}
{td=162x@}
Giá mục tiêu trước đây:{/td}
{td=114x@}
169.700 VND{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=191x@}
Biên LN gộp{/td}
{td=73x@}
14,4%{/td}
{td=74x@}
13,7%{/td}
{td=73x@}
12,7%{/td}
{td=74x@}
12,3%{/td}
{/tr}
{tr}
{td=162x@}
TL tăng:{/td}
{td=114x@}
+19,9%{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=191x@}
Biên LN ròng{/td}
{td=73x@}
10,0%{/td}
{td=74x@}
9,7%{/td}
{td=73x@}
9,0%{/td}
{td=74x@}
8,4%{/td}
{/tr}
{tr}
{td=162x@}
Lợi suất cổ tức:{/td}
{td=114x@}
4,0%{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=191x@}
EV/EBITDA^{/td}
{td=73x@}
11,3x{/td}
{td=74x@}
8,8x{/td}
{td=73x@}
7,7x{/td}
{td=74x@}
6,4x{/td}
{/tr}
{tr}
{td=162x@}
Tổng mức sinh lời:{/td}
{td=114x@}
+23,9%{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=191x@}
P/E{/td}
{td=73x@}
12,9x{/td}
{td=74x@}
10,3x{/td}
{td=73x@}
8,7x{/td}
{td=74x@}
8,1x{/td}
{/tr}
{tr}
{td=162x@} {/td}
{td=114x@} {/td}
{td=13x@} {/td}
{td=191x@} {/td}
{td=73x@} {/td}
{td=74x@} {/td}
{td=73x@} {/td}
{td=74x@} {/td}
{/tr}
{tr}
{td=162x@}
GT vốn hóa:{/td}
{td=114x@}
2,9 tỷ USD{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=191x@} {/td}
{td=73x@} {/td}
{td=74x@}
VJC{/td}
{td=73x@}
Peers{/td}
{td=74x@}
VNI{/td}
{/tr}
{tr}
{td=162x@}
Room KN:{/td}
{td=114x@}
224 triệu USD{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=191x@}
P/E (trượt){/td}
{td=73x@} {/td}
{td=74x@}
11,3x{/td}
{td=73x@}
8,6x{/td}
{td=74x@}
NA{/td}
{/tr}
{tr}
{td=162x@}
GTGD/ngày (30n):{/td}
{td=114x@}
4,1 triệu USD{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=191x@}
P/B (hiện tại){/td}
{td=73x@} {/td}
{td=74x@}
12,9x{/td}
{td=73x@}
22,2x{/td}
{td=74x@}
15,6x{/td}
{/tr}
{tr}
{td=162x@}
Cổ phần Nhà nước:{/td}
{td=114x@}
0,0%{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=191x@}
Nợ ròng/CSH{/td}
{td=73x@} {/td}
{td=74x@}
4,8x{/td}
{td=73x@}
2,6x{/td}
{td=74x@}
2,4x{/td}
{/tr}
{tr}
{td=162x@}
SL cổ phiếu lưu hành{/td}
{td=114x@}
541,6 triệu{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=191x@}
ROE{/td}
{td=73x@} {/td}
{td=74x@}
42,6%{/td}
{td=73x@}
19,8%{/td}
{td=74x@}
15,0%{/td}
{/tr}
{tr}
{td=162x@}
Pha loãng{/td}
{td=114x@}
541,6 triệu{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=191x@}
ROA{/td}
{td=73x@} {/td}
{td=74x@}
14,7%{/td}
{td=73x@}
6,4%{/td}
{td=74x@}
2,4%{/td}
{/tr}
{tr}
{td=162x@}
PEG 2018-2021{/td}
{td=114x@}
0,8{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=colspan:5|485x@}
^ EV được điều chỉnh theo thuê vốn hóa. EBITDAR điều chỉnh không tính lợi nhuận từ SALB; EV/EBITDAR 2018 là ước tính của chúng tôi; * EPS cốt lõi không tính SALB{/td}
{/tr}
{/tbody}
[/xtable]
Chúng tôi giữ khuyến nghị MUA dành cho CTCP Hàng không VietJet (VJC) đồng thời điều chỉnh giảm 12% giá mục tiêu xuống 149.200VND/cổ phiếu.
Việc điều chỉnh giảm giá cổ phiếu phản ánh việc điều chỉnh giảm LNST cốt lõi các năm 2019, 2020 và 2021 (không tính các thương vụ mua và thuê lại) lần lượt 11%, 15% và 17%, chủ yếu vì điều chỉnh giảm giả định doanh thu hành khách theo kilometer (RPK), một thước đo lưu lượng hành khách torng ngành hàng không. Lý do là chúng tôi tiếp tục nhận thấy tăng trưởng lượng hành khách các tuyến quốc tế có xu hướng bất lợi cũng như cạnh tranh từ đối thủ mới là Bamboo Airways (BA).
Chúng tôi tiếp tục lạc quan về triển vọng dài hạn của VJC nhờ tiềm năng tăng trưởng mạnh, hiệu suất hoạt động tốt hơn và quản lý chi phí hiệu quả. Chúng tôi dự báo doanh thu và LNST 2018-2023 sẽ đạt tăng trưởng kép hàng năm lần lượt 16% và 8,2% và cho rằng định giá của VJC hấp dẫn với PEG 2018-2021 tại mức 0,8. Chúng tôi xin lưu ý rằng chúng tôi cho rằng LNST sau lợi ích CĐTS sẽ tăng trưởng chậm lại vì chúng tôi giả định lợi nhuận từ các thương vụ SALB sẽ giảm.
Khả năng tăng: lợi nhuận từ các tuyến quốc tế đạt tăng trưởng cao hơn so với dự báo, thành công trong việc thành lập các liên doanh hàng không tại nước ngoài, giá dầu tiếp tục giảm, nới room khối ngoại đối với ngành hàng không.
Rủi ro: lợi nhuận từ các tuyến quốc tế đạt tăng trưởng thấp hơn so với dự báo, cạnh tranh gay gắt hơn so với dự báo, nhu cầu không kịp đáp ứng tốc độ mở rộng đội bay và giá dầu liên tục tăng mạnh.

HVN: Duy trì giả định tăng trưởng thấp – Báo cáo Cập nhật
[xtable=skin1|738x@]
{tbody}
{tr}
{td=168x@}
Ngành:{/td}
{td=114x@}
Hàng không{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=209x@} {/td}
{td=58x@}
2018{/td}
{td=59x@}
2019F{/td}
{td=58x@}
2020F{/td}
{td=59x@}
2021F{/td}
{/tr}
{tr}
{td=168x@}
Ngày báo cáo:{/td}
{td=114x@}
26/02/2019{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=209x@}
Tăng trưởng DT{/td}
{td=58x@}
16,7%{/td}
{td=59x@}
10,3%{/td}
{td=58x@}
8,3%{/td}
{td=59x@}
5,9%{/td}
{/tr}
{tr}
{td=168x@}
Giá hiện tại:{/td}
{td=114x@}
38.800 VND{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=209x@}
Tăng trưởng EPS^{/td}
{td=58x@}
-3,6%{/td}
{td=59x@}
-19,5%{/td}
{td=58x@}
6,1%{/td}
{td=59x@}
5,5%{/td}
{/tr}
{tr}
{td=168x@}
Giá mục tiêu:{/td}
{td=114x@}
40.600 VND{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=209x@}
Tăng trưởng EPS (VNA)^{/td}
{td=58x@}
15,2%{/td}
{td=59x@}
-26,5%{/td}
{td=58x@}
2,5%{/td}
{td=59x@}
2,6%{/td}
{/tr}
{tr}
{td=168x@}
Giá mục tiêu trước đây:{/td}
{td=114x@}
40.600 VND{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=209x@}
Biên LN gộp{/td}
{td=58x@}
12,6%{/td}
{td=59x@}
11,6%{/td}
{td=58x@}
10,7%{/td}
{td=59x@}
10,7%{/td}
{/tr}
{tr}
{td=168x@}
TL tăng:{/td}
{td=114x@}
+4,6%{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=209x@}
Biên LN ròng{/td}
{td=58x@}
2,4%{/td}
{td=59x@}
2,0%{/td}
{td=58x@}
1,9%{/td}
{td=59x@}
1,9%{/td}
{/tr}
{tr}
{td=168x@}
Lợi suất cổ tức:{/td}
{td=114x@}
2,1%{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=209x@}
EV/EBITDAR*{/td}
{td=58x@}
3,5x{/td}
{td=59x@}
3,2x{/td}
{td=58x@}
2,9x{/td}
{td=59x@}
2,7x{/td}
{/tr}
{tr}
{td=168x@}
Tổng mức sinh lời:{/td}
{td=114x@}
+6,7%{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=209x@}
P/E{/td}
{td=58x@}
30,2x{/td}
{td=59x@}
37,6x{/td}
{td=58x@}
35,4x{/td}
{td=59x@}
33,6x{/td}
{/tr}
{tr}
{td=168x@} {/td}
{td=114x@} {/td}
{td=13x@} {/td}
{td=209x@} {/td}
{td=58x@} {/td}
{td=59x@} {/td}
{td=58x@} {/td}
{td=59x@} {/td}
{/tr}
{tr}
{td=168x@}
GT vốn hóa:{/td}
{td=114x@}
2,4 tỷ USD{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=209x@} {/td}
{td=58x@} {/td}
{td=59x@}
HVN{/td}
{td=58x@}
Peers{/td}
{td=59x@}
VNI{/td}
{/tr}
{tr}
{td=168x@}
Room KN:{/td}
{td=114x@}
500 triệu USD{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=209x@}
EV/EBITDAR*{/td}
{td=58x@} {/td}
{td=59x@}
3,5x{/td}
{td=58x@}
5,2x{/td}
{td=59x@}
NA{/td}
{/tr}
{tr}
{td=168x@}
GTGD/ngày (30n):{/td}
{td=114x@}
1,0 triệu USD{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=209x@}
P/E (trượt){/td}
{td=58x@} {/td}
{td=59x@}
30,2x{/td}
{td=58x@}
17,0x{/td}
{td=59x@}
16,4x{/td}
{/tr}
{tr}
{td=168x@}
Cổ phần Nhà nước:{/td}
{td=114x@}
86,2%{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=209x@}
P/B (hiện tại){/td}
{td=58x@} {/td}
{td=59x@}
2,6x{/td}
{td=58x@}
1,1x{/td}
{td=59x@}
2,5x{/td}
{/tr}
{tr}
{td=168x@}
SL cổ phiếu lưu hành{/td}
{td=114x@}
1,4 tỷ{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=209x@}
ROE{/td}
{td=58x@} {/td}
{td=59x@}
12,7%{/td}
{td=58x@}
7,7%{/td}
{td=59x@}
15,5%{/td}
{/tr}
{tr}
{td=168x@}
Pha loãng{/td}
{td=114x@}
1,4 tỷ{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=209x@}
ROA{/td}
{td=58x@} {/td}
{td=59x@}
2,7%{/td}
{td=58x@}
2,4%{/td}
{td=59x@}
2,5%{/td}
{/tr}
{tr}
{td=168x@} {/td}
{td=114x@} {/td}
{td=13x@} {/td}
{td=colspan:5|443x@}
* EV/EBITDAR 2018 của HVN là ước tính của chúng tôi
^ Tăng trưởng EPS bị ảnh hưởng do pha loãng 15,6% vào cuối 2018{/td}
{/tr}
{/tbody}
[/xtable]
Chúng tôi điều chỉnh khuyến nghị của Tổng CT Hàng không Việt Nam (HVN) thành PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG từ MUA trong khi duy trì giá mục tiêu 40.600 đồng/CP, khi giá cổ phiếu đã tăng 19% trong vòng 3 tháng qua.
Giá mục tiêu không đổi của chúng tôi phản ảnh tác động tích cực từ cập nhật mô hình định giá Chiết khấu Dòng tiền, bù đắp cho dự báo lợi nhuận ngoài hàng không thấp hơn, do chúng tôi giả định việc bảo trì đường băng sẽ diễn ra trong nửa cuối năm 2019 tại các sân bay Tân Sơn Nhất (SGN) và Nội Bài (HAN).
Chúng tôi dự báo doanh thu 2019/2020 sẽ tăng 10%/8,3% YoY, LNST sau lợi ích CĐTS 2019 dự báo giảm 7,0% YoY khi chúng tôi giả định số lượng giao dịch Bán và Thuê lại máy bay (SALB) thấp hơn và LNST 2020 sẽ tăng 6,0% YoY.
Chúng tôi tiếp tục kỳ vọng triển vọng dài hạn của HVN sẽ được hưởng lợi từ vị thế thị trường thống trị với thị phần 30-80% trên các tuyến bay có tỷ suất sinh lời cao nhất trong nước và quốc tế kết nối các thành phố của Việt Nam đến các trung tâm tài chính trong khu vực, hoạt động ngoài hàng không phát triển nhanh chóng và có mức sinh lời cao của HVN, cũng như dịch vụ với mức giá cạnh tranh của HVN so với các hãng hàng không cung cấp đầy đủ dịch vụ trong khu vực.
Yếu tố hỗ trợ: Mức giá dầu thô giảm mạnh; thoái vốn khỏi các công ty con/liên kết; niêm yết trên sàn HOSE; bán cổ phần nhà nước.
Rủi ro: Mức giá dầu thô tăng mạnh; đồng VND trượt giá mạnh so với USD dẫn đến lỗ tỷ giá từ khoản nợ USD của HVN; cạnh tranh gay gắt hơn dự kiến; hạn chế công suất cảng hàng không tại SGN, có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng của nhiều công ty con ngoài hàng không có mức sinh lời cao của HVN.
 
Chỉnh sửa cuối:
Hạng C
10/8/10
769
4.984
93
Cho các pác quan tâm HVN và VJC. Em vừa đọc được báo cáo đánh giá của Viet Capital Securities (VCS) về 2 con này. Cá nhân em cho rằng báo cáo đánh giá này hợp lý hơn của MBS cách đây vài ngày và em cũng luôn đánh giá cao con VJC hơn con HVN. Sau đây là báo cáo đánh giá:

VJC: Vững vàng vượt những khó khăn sắp tới – Báo cáo Cập nhật
[xtable=skin1|774x@]
{tbody}
{tr}
{td=162x@}
Ngành:{/td}
{td=114x@}
Hàng không{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=191x@} {/td}
{td=73x@}
2018{/td}
{td=74x@}
2019F{/td}
{td=73x@}
2020F{/td}
{td=74x@}
2021F{/td}
{/tr}
{tr}
{td=162x@}
Ngày báo cáo:{/td}
{td=114x@}
26/02/2019{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=191x@}
Tăng trưởng DT{/td}
{td=73x@}
23,8%{/td}
{td=74x@}
28,3%{/td}
{td=73x@}
27,7%{/td}
{td=74x@}
14,5%{/td}
{/tr}
{tr}
{td=162x@}
Giá hiện tại:{/td}
{td=114x@}
124.500 VND{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=191x@}
Tăng trưởng EPS{/td}
{td=73x@}
1,4%{/td}
{td=74x@}
24,9%{/td}
{td=73x@}
18,4%{/td}
{td=74x@}
7,6%{/td}
{/tr}
{tr}
{td=162x@}
Giá mục tiêu:{/td}
{td=114x@}
149.200 VND{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=191x@}
Tăng trưởng EPS cốt lõi *{/td}
{td=73x@}
30,6%{/td}
{td=74x@}
27,9%{/td}
{td=73x@}
15,7%{/td}
{td=74x@}
13,0%{/td}
{/tr}
{tr}
{td=162x@}
Giá mục tiêu trước đây:{/td}
{td=114x@}
169.700 VND{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=191x@}
Biên LN gộp{/td}
{td=73x@}
14,4%{/td}
{td=74x@}
13,7%{/td}
{td=73x@}
12,7%{/td}
{td=74x@}
12,3%{/td}
{/tr}
{tr}
{td=162x@}
TL tăng:{/td}
{td=114x@}
+19,9%{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=191x@}
Biên LN ròng{/td}
{td=73x@}
10,0%{/td}
{td=74x@}
9,7%{/td}
{td=73x@}
9,0%{/td}
{td=74x@}
8,4%{/td}
{/tr}
{tr}
{td=162x@}
Lợi suất cổ tức:{/td}
{td=114x@}
4,0%{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=191x@}
EV/EBITDA^{/td}
{td=73x@}
11,3x{/td}
{td=74x@}
8,8x{/td}
{td=73x@}
7,7x{/td}
{td=74x@}
6,4x{/td}
{/tr}
{tr}
{td=162x@}
Tổng mức sinh lời:{/td}
{td=114x@}
+23,9%{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=191x@}
P/E{/td}
{td=73x@}
12,9x{/td}
{td=74x@}
10,3x{/td}
{td=73x@}
8,7x{/td}
{td=74x@}
8,1x{/td}
{/tr}
{tr}
{td=162x@} {/td}
{td=114x@} {/td}
{td=13x@} {/td}
{td=191x@} {/td}
{td=73x@} {/td}
{td=74x@} {/td}
{td=73x@} {/td}
{td=74x@} {/td}
{/tr}
{tr}
{td=162x@}
GT vốn hóa:{/td}
{td=114x@}
2,9 tỷ USD{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=191x@} {/td}
{td=73x@} {/td}
{td=74x@}
VJC{/td}
{td=73x@}
Peers{/td}
{td=74x@}
VNI{/td}
{/tr}
{tr}
{td=162x@}
Room KN:{/td}
{td=114x@}
224 triệu USD{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=191x@}
P/E (trượt){/td}
{td=73x@} {/td}
{td=74x@}
11,3x{/td}
{td=73x@}
8,6x{/td}
{td=74x@}
NA{/td}
{/tr}
{tr}
{td=162x@}
GTGD/ngày (30n):{/td}
{td=114x@}
4,1 triệu USD{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=191x@}
P/B (hiện tại){/td}
{td=73x@} {/td}
{td=74x@}
12,9x{/td}
{td=73x@}
22,2x{/td}
{td=74x@}
15,6x{/td}
{/tr}
{tr}
{td=162x@}
Cổ phần Nhà nước:{/td}
{td=114x@}
0,0%{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=191x@}
Nợ ròng/CSH{/td}
{td=73x@} {/td}
{td=74x@}
4,8x{/td}
{td=73x@}
2,6x{/td}
{td=74x@}
2,4x{/td}
{/tr}
{tr}
{td=162x@}
SL cổ phiếu lưu hành{/td}
{td=114x@}
541,6 triệu{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=191x@}
ROE{/td}
{td=73x@} {/td}
{td=74x@}
42,6%{/td}
{td=73x@}
19,8%{/td}
{td=74x@}
15,0%{/td}
{/tr}
{tr}
{td=162x@}
Pha loãng{/td}
{td=114x@}
541,6 triệu{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=191x@}
ROA{/td}
{td=73x@} {/td}
{td=74x@}
14,7%{/td}
{td=73x@}
6,4%{/td}
{td=74x@}
2,4%{/td}
{/tr}
{tr}
{td=162x@}
PEG 2018-2021{/td}
{td=114x@}
0,8{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=colspan:5|485x@}
^ EV được điều chỉnh theo thuê vốn hóa. EBITDAR điều chỉnh không tính lợi nhuận từ SALB; EV/EBITDAR 2018 là ước tính của chúng tôi; * EPS cốt lõi không tính SALB{/td}
{/tr}
{/tbody}
[/xtable]
Chúng tôi giữ khuyến nghị MUA dành cho CTCP Hàng không VietJet (VJC) đồng thời điều chỉnh giảm 12% giá mục tiêu xuống 149.200VND/cổ phiếu.
Việc điều chỉnh giảm giá cổ phiếu phản ánh việc điều chỉnh giảm LNST cốt lõi các năm 2019, 2020 và 2021 (không tính các thương vụ mua và thuê lại) lần lượt 11%, 15% và 17%, chủ yếu vì điều chỉnh giảm giả định doanh thu hành khách theo kilometer (RPK), một thước đo lưu lượng hành khách torng ngành hàng không. Lý do là chúng tôi tiếp tục nhận thấy tăng trưởng lượng hành khách các tuyến quốc tế có xu hướng bất lợi cũng như cạnh tranh từ đối thủ mới là Bamboo Airways (BA).
Chúng tôi tiếp tục lạc quan về triển vọng dài hạn của VJC nhờ tiềm năng tăng trưởng mạnh, hiệu suất hoạt động tốt hơn và quản lý chi phí hiệu quả. Chúng tôi dự báo doanh thu và LNST 2018-2023 sẽ đạt tăng trưởng kép hàng năm lần lượt 16% và 8,2% và cho rằng định giá của VJC hấp dẫn với PEG 2018-2021 tại mức 0,8. Chúng tôi xin lưu ý rằng chúng tôi cho rằng LNST sau lợi ích CĐTS sẽ tăng trưởng chậm lại vì chúng tôi giả định lợi nhuận từ các thương vụ SALB sẽ giảm.
Khả năng tăng: lợi nhuận từ các tuyến quốc tế đạt tăng trưởng cao hơn so với dự báo, thành công trong việc thành lập các liên doanh hàng không tại nước ngoài, giá dầu tiếp tục giảm, nới room khối ngoại đối với ngành hàng không.
Rủi ro: lợi nhuận từ các tuyến quốc tế đạt tăng trưởng thấp hơn so với dự báo, cạnh tranh gay gắt hơn so với dự báo, nhu cầu không kịp đáp ứng tốc độ mở rộng đội bay và giá dầu liên tục tăng mạnh.

HVN: Duy trì giả định tăng trưởng thấp – Báo cáo Cập nhật
[xtable=skin1|738x@]
{tbody}
{tr}
{td=168x@}
Ngành:{/td}
{td=114x@}
Hàng không{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=209x@} {/td}
{td=58x@}
2018{/td}
{td=59x@}
2019F{/td}
{td=58x@}
2020F{/td}
{td=59x@}
2021F{/td}
{/tr}
{tr}
{td=168x@}
Ngày báo cáo:{/td}
{td=114x@}
26/02/2019{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=209x@}
Tăng trưởng DT{/td}
{td=58x@}
16,7%{/td}
{td=59x@}
10,3%{/td}
{td=58x@}
8,3%{/td}
{td=59x@}
5,9%{/td}
{/tr}
{tr}
{td=168x@}
Giá hiện tại:{/td}
{td=114x@}
38.800 VND{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=209x@}
Tăng trưởng EPS^{/td}
{td=58x@}
-3,6%{/td}
{td=59x@}
-19,5%{/td}
{td=58x@}
6,1%{/td}
{td=59x@}
5,5%{/td}
{/tr}
{tr}
{td=168x@}
Giá mục tiêu:{/td}
{td=114x@}
40.600 VND{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=209x@}
Tăng trưởng EPS (VNA)^{/td}
{td=58x@}
15,2%{/td}
{td=59x@}
-26,5%{/td}
{td=58x@}
2,5%{/td}
{td=59x@}
2,6%{/td}
{/tr}
{tr}
{td=168x@}
Giá mục tiêu trước đây:{/td}
{td=114x@}
40.600 VND{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=209x@}
Biên LN gộp{/td}
{td=58x@}
12,6%{/td}
{td=59x@}
11,6%{/td}
{td=58x@}
10,7%{/td}
{td=59x@}
10,7%{/td}
{/tr}
{tr}
{td=168x@}
TL tăng:{/td}
{td=114x@}
+4,6%{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=209x@}
Biên LN ròng{/td}
{td=58x@}
2,4%{/td}
{td=59x@}
2,0%{/td}
{td=58x@}
1,9%{/td}
{td=59x@}
1,9%{/td}
{/tr}
{tr}
{td=168x@}
Lợi suất cổ tức:{/td}
{td=114x@}
2,1%{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=209x@}
EV/EBITDAR*{/td}
{td=58x@}
3,5x{/td}
{td=59x@}
3,2x{/td}
{td=58x@}
2,9x{/td}
{td=59x@}
2,7x{/td}
{/tr}
{tr}
{td=168x@}
Tổng mức sinh lời:{/td}
{td=114x@}
+6,7%{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=209x@}
P/E{/td}
{td=58x@}
30,2x{/td}
{td=59x@}
37,6x{/td}
{td=58x@}
35,4x{/td}
{td=59x@}
33,6x{/td}
{/tr}
{tr}
{td=168x@} {/td}
{td=114x@} {/td}
{td=13x@} {/td}
{td=209x@} {/td}
{td=58x@} {/td}
{td=59x@} {/td}
{td=58x@} {/td}
{td=59x@} {/td}
{/tr}
{tr}
{td=168x@}
GT vốn hóa:{/td}
{td=114x@}
2,4 tỷ USD{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=209x@} {/td}
{td=58x@} {/td}
{td=59x@}
HVN{/td}
{td=58x@}
Peers{/td}
{td=59x@}
VNI{/td}
{/tr}
{tr}
{td=168x@}
Room KN:{/td}
{td=114x@}
500 triệu USD{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=209x@}
EV/EBITDAR*{/td}
{td=58x@} {/td}
{td=59x@}
3,5x{/td}
{td=58x@}
5,2x{/td}
{td=59x@}
NA{/td}
{/tr}
{tr}
{td=168x@}
GTGD/ngày (30n):{/td}
{td=114x@}
1,0 triệu USD{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=209x@}
P/E (trượt){/td}
{td=58x@} {/td}
{td=59x@}
30,2x{/td}
{td=58x@}
17,0x{/td}
{td=59x@}
16,4x{/td}
{/tr}
{tr}
{td=168x@}
Cổ phần Nhà nước:{/td}
{td=114x@}
86,2%{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=209x@}
P/B (hiện tại){/td}
{td=58x@} {/td}
{td=59x@}
2,6x{/td}
{td=58x@}
1,1x{/td}
{td=59x@}
2,5x{/td}
{/tr}
{tr}
{td=168x@}
SL cổ phiếu lưu hành{/td}
{td=114x@}
1,4 tỷ{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=209x@}
ROE{/td}
{td=58x@} {/td}
{td=59x@}
12,7%{/td}
{td=58x@}
7,7%{/td}
{td=59x@}
15,5%{/td}
{/tr}
{tr}
{td=168x@}
Pha loãng{/td}
{td=114x@}
1,4 tỷ{/td}
{td=13x@} {/td}
{td=209x@}
ROA{/td}
{td=58x@} {/td}
{td=59x@}
2,7%{/td}
{td=58x@}
2,4%{/td}
{td=59x@}
2,5%{/td}
{/tr}
{tr}
{td=168x@} {/td}
{td=114x@} {/td}
{td=13x@} {/td}
{td=colspan:5|443x@}
* EV/EBITDAR 2018 của HVN là ước tính của chúng tôi
^ Tăng trưởng EPS bị ảnh hưởng do pha loãng 15,6% vào cuối 2018{/td}
{/tr}
{/tbody}
[/xtable]
Chúng tôi điều chỉnh khuyến nghị của Tổng CT Hàng không Việt Nam (HVN) thành PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG từ MUA trong khi duy trì giá mục tiêu 40.600 đồng/CP, khi giá cổ phiếu đã tăng 19% trong vòng 3 tháng qua.
Giá mục tiêu không đổi của chúng tôi phản ảnh tác động tích cực từ cập nhật mô hình định giá Chiết khấu Dòng tiền, bù đắp cho dự báo lợi nhuận ngoài hàng không thấp hơn, do chúng tôi giả định việc bảo trì đường băng sẽ diễn ra trong nửa cuối năm 2019 tại các sân bay Tân Sơn Nhất (SGN) và Nội Bài (HAN).
Chúng tôi dự báo doanh thu 2019/2020 sẽ tăng 10%/8,3% YoY, LNST sau lợi ích CĐTS 2019 dự báo giảm 7,0% YoY khi chúng tôi giả định số lượng giao dịch Bán và Thuê lại máy bay (SALB) thấp hơn và LNST 2020 sẽ tăng 6,0% YoY.
Chúng tôi tiếp tục kỳ vọng triển vọng dài hạn của HVN sẽ được hưởng lợi từ vị thế thị trường thống trị với thị phần 30-80% trên các tuyến bay có tỷ suất sinh lời cao nhất trong nước và quốc tế kết nối các thành phố của Việt Nam đến các trung tâm tài chính trong khu vực, hoạt động ngoài hàng không phát triển nhanh chóng và có mức sinh lời cao của HVN, cũng như dịch vụ với mức giá cạnh tranh của HVN so với các hãng hàng không cung cấp đầy đủ dịch vụ trong khu vực.
Yếu tố hỗ trợ: Mức giá dầu thô giảm mạnh; thoái vốn khỏi các công ty con/liên kết; niêm yết trên sàn HOSE; bán cổ phần nhà nước.
Rủi ro: Mức giá dầu thô tăng mạnh; đồng VND trượt giá mạnh so với USD dẫn đến lỗ tỷ giá từ khoản nợ USD của HVN; cạnh tranh gay gắt hơn dự kiến; hạn chế công suất cảng hàng không tại SGN, có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng của nhiều công ty con ngoài hàng không có mức sinh lời cao của HVN.

vợ thì chê già xấu, gái thì khen trẻ đẹp, gái này phẩu thuật thẩm mỹ nát hết rồi nha, anh nhớ anh nói với V từ lần gặp đầu tiên rồi :p
 
Hạng C
25/4/06
786
1.849
93
vợ thì chê già xấu, gái thì khen trẻ đẹp, gái này phẩu thuật thẩm mỹ nát hết rồi nha, anh nhớ anh nói với V từ lần gặp đầu tiên rồi :p
Em vẫn nhớ chứ pác, gái này chỉ dùng để "chơi", còn "của ăn của để" vẫn gửi cho vợ giữ gìn ! ;):p
 
Hạng C
10/8/10
769
4.984
93
Em vẫn nhớ chứ pác, gái này chỉ dùng để "chơi", còn "của ăn của để" vẫn gửi cho vợ giữ gìn ! ;):p

nói không với bọn phẩu thuật thẩm mỹ quá lố, chúc mừng vợ già chạy nghen :)