Tính theo năm san xuất chứ ta
ông văn số 4879/TCT-CS ngày 21-11-2007 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về việc giá tính lệ phí trước bạ xe ôtô
Tại Điều 5 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ: ''Giá tính lệ phí trước bạ là trị giá tài sản chịu lệ phí trước bạ theo giá thị trường trong nước tại thời điểm tính lệ phí trước bạ''.
Do đó, giá tính lệ phí trước bạ là giá đã bao gồm các loại thuế theo quy định;
Theo hướng dẫn tại điểm 3.6 mục I phần II Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ: '' Đối với tài sản trước bạ là tài sản cũ đã qua sử dụng thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị tài sản mới (100%) nhân (x) tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ như sau:
a) Giá trị tài sản mới (100%) xác định theo bảng giá tài sản tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
b) Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ căn cứ vào thời gian sử dụng còn lại của tài sản chịu lệ phí trước bạ và tổng thời hạn sử dụng của tài sản đó theo nguyên tắc xác định tỷ lệ chất lượng còn lại của tài sản được hướng dẫn tại điểm 2.3, khoản 2 mục này và được quy định cụ thể như sau:
* Kê khai lệ phí trước bạ lần đầu tại Việt Nam:
- Tài sản mới: 100%.
- Tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam: 85%.
* Kê khai lệ phí trước bạ tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi:
- Thời gian sử dụng từ 1 đến 3 năm: 85%.
- Thời gian sử dụng trên 3 đến 6 năm: 75%.
- Thời gian sử dụng trên 6 đến 10 năm: 60%.
- Thời gian sử dụng trên 10 năm: 40%.
Thời gian sử dụng được xác định từ năm sản xuất (hoặc nhập khẩu) đến năm kê khai lệ phí trước bạ”.