Đó là tình huống bác chủ chứ gặp em thì không có chuyện đó đâu bác.vấn đề là bác k đủ giấy tờ trong hồ sơ chứ k phải tại họ. Bản sao photo bằng lái Pet là bắt buộc mà do bên trường dạy nhận hồ sơ k nhắc nhở thôi. giờ bác thích thì cứ kiện cáo xem có ra ngô ra khoai gì k Thậm chí là bác nhận bằng k chịu check online đến lúc công an quét mã k có thông tin bác vẫn bị phạt lỗi k có bằng lái.
Chuyện "quên nộp" bản sao bằng pet đầy ra bác ơi. nhưng may là em gặp thầy có tâm, trường có tâm. hiệu trưởng vào tận lớp nhắc nhở, thầy dạy cũng nhắc lại mấy lần tất cả các vấn đề có thể xảy ra.Đó là tình huống bác chủ chứ gặp em thì không có chuyện đó đâu bác.
quy định là vậy thôi, thực tế tùy trường hợp, 2-3 tuần trở lên, còn vài ngày có là "quen biết họ hàng" gì rồiEm mới check Thông tư 12/2017/TT-BGTVT
Điều 35, Khoản 3: "Thời gian cấp giấy phép lái xe chậm nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch."
Việc họ lấy lý do này nọ để làm chậm lại việc cấp bằng cho người dân là vi phạm quy định.
Bác ơi, lúc thi xong họ nhắc đi nhắc lại phải nộp bằng A1 thì mới có bằng đúng thời gian. Do tai điếc hay cố tình ko nộp thì phải chịu thôiEm mới check Thông tư 12/2017/TT-BGTVT
Điều 35, Khoản 3: "Thời gian cấp giấy phép lái xe chậm nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch."
Việc họ lấy lý do này nọ để làm chậm lại việc cấp bằng cho người dân là vi phạm quy định.
Người có bằng A1 thẻ pet phải nộp bản photo. Vì thẻ A1 và B2 của bác tuy 2 thẻ nhưng cùng 1 số.Ko có bằng A1 vẫn thi dc B2 mà! Ko có thì lấy gì photo?
Em vừa coi thông tư 12/2017/TT-BGTVT, trong đó không thấy chỗ nào quy định phải nộp bằng A1.
Điều 9. Hồ sơ của người học lái xe
1. Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
c) Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;
d) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
Điều 19. Hồ sơ dự sát hạch lái xe
1. Đối với người dự sát hạch lái xe lần đầu
Cơ sở đào tạo lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 9 của Thông tư này;
b) Chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo đối với người dự sát hạch lái xe hạng A4, B1, B2 và C;
c) Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch.
Điều 9. Hồ sơ của người học lái xe
1. Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
c) Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;
d) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
Điều 19. Hồ sơ dự sát hạch lái xe
1. Đối với người dự sát hạch lái xe lần đầu
Cơ sở đào tạo lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 9 của Thông tư này;
b) Chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo đối với người dự sát hạch lái xe hạng A4, B1, B2 và C;
c) Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch.