Hạng D
21/6/11
1.048
4.605
113
39
misavn nói:
Ong ngoai nói:
ThoSang nói:
Ong ngoai nói:
ThoSang nói:
Hix, cái biển báo tốc độ chỉ là biển con của 2 cái biển thị trấn/hết thị trấn mà bác ! Chứ có biển tốc độ mà không có biển hết tt , bác phi ngay là dính bẫy đó !

Tôi cũng mới lái và chỉ có kinh nghiệm 1000km đường quốc lộ nhưng thấy cả 2 bác trên đây còn gà mờ hơn tôi.

Bác đầu tiên nhát gan vì lơ mơ luật. Tôi thì cứ thấy không có biển hạn chế tốc độ, không phải nội thành nội thị - khu dân cư thì cứ 80km nếu đủ sức.

Bác thứ 2 thì chắc chưa đi đường Điện Biên Phủ đoạn Hàng Xanh. Có biển cho phép 80km, dù nằm giữa lòng thành phố.
Ủa bác ui , cái biển trên DBP là biển tốc độ tối đa ( 1 dạng biển cấm ) . Còn chủ thớt đang hỏi biển màu xanh - hình vuông : tốc độ cho phép từng phương tiện mà , biển này chỉ đặt giới hạn không được cắm lung tung đâu ( thường đi theo biển nội thị/ hết nội thị)

Theo tôi học lúc thi lấy bằng thì biển màu xanh hình vuông là biển chỉ dẫn thôi. Ví dụ như sau khi có biển hết nội thị thì sẽ có chỉ dẫn này, một dạng thông báo nhắc nhở. Nếu không có thì mình hiểu là đương nhiên, không cần phải ai nhắc.
Bác gặp mấy biển vuông màu xanh ví dụ như biển có mũi tên trắng đi thẳng, rẽ trái, hay rẽ phải mà đi không đúng chỉ dẫn xem XXX có "nhắc nhở" Bác không? Biến đó là bắt buộc đó Bác! Bác nên học lại kẻo mất tiền phạt đó!
033102bebe_1_prv.gif
@ ongngoai: Hoan hô bác, là lái mới mà hiểu luật ghê, bác hiểu thế là đúng và cứ đi như thế cho em (Em cầm lái 21 năm nay chưa bị phạt lỗi này, lỗi khác thì cũng có dính).
@ misavn:bác cần xem lại luật, hiểu cho đúng rồi hãy lên tiếng ạ. Biển vuông xanh là biển chỉ dẫn thôi, thông thường nó đi kèm với biển khác để hướng dẫn thêm cho lái xe, không có cũng chẳng chết ai. Cái biển mũi tên trắng hay rẽ phải bác nói ở trên nếu nằm trong hình vuông xanh thì là biển chỉ dẫn (thường có chữ kèm theo như địa danh hay j đó) nhưng nếu nằm trong cái bảng tròn màu xanh thì là biển hiệu lệnh bắt buộc phải theo ạ.
 
Hạng D
1/9/10
1.665
55
48
0906 90 12 26
@ Bac Dê Lang Thang ---- í lộn Trai Lang Thang khi tết chạy về HN với tốc độ ghê quá xá hen... em quên cám ơn bác báo XXX giúp em mấy đoạn....

@ Bác chủ: thấy câu hỏi thứ 2 của bác thì mới đúng là ..... hề hề hề ....
Theo luật GT đường bộ thì
- Biển Vuông là hướng dẫn - chỉ dẫn - thông báo
- Biển tròn là Hiệu Lệnh
- Biển Tam giác là cảnh báo.

Trên quốc lộ thường biển vuông hướng dẫn tốc độ sau biển báo hết hoặc bắt đầu khu dân cư.
Biển bắt đầu khu dân cư theo luật (xe oto con) chạy đến 50km/h (chắc bạn tìm thấy trong luật chứ) Biển hướng dẫn tốc độ theo sau chỉ nhắc nhở lần nữa. vậy nên cho dù có hay không bạn cũng phải chạy 50km/h.
Biển hết khu dân cư theo luật (xe oto con) chạy đến 80km/h (chắc bạn tìm thấy trong luật chứ) Biển hướng dẫn tốc độ theo sau chỉ nhắc nhở lần nữa. Vậy nên, cho dù có hay không bạn cũng có quyền đến 80km/h.
 
Hạng B2
17/2/12
301
15
18
46
Xì Gòn
Cám ơn mấy bác nhiều! mình cũng từ từ hểu rồi. hihi
Còn cái vụ hỏi phía trứơc có xxx thì sao hả các bác. Tết vùa rồi mình chạy từ SG ra Nghệ An, lạ nước lạ cái mà không biết cách hỏi đường nên cũng hơi Gà Gà...
Mấy bác chỉ giáo
 
Hạng F
13/1/06
13.889
35.979
113
Hỏi xxx phía trước, giờ hết linh rồi, vì xxx cơ động lắm, Thường các cửa ngõ khu dân cư, đô thị là có kiểm tra tốc độ.
 
Hạng D
29/3/08
2.134
29
48
đà lạt
cudung nói:
Mr.N nói:
Luật quy định trong khu ( đông ) dân cư, 4 bánh chạy tối đa 50km/h, ngoài khu dân cư tối đa 80km/h. Tức là :
- Có biển báo tốc độ : chạy theo biển báo
- Không có biển báo tốc độ: theo luật chung, gặp biển báo bắt đầu khu dân cư thì max 50, gặp biển báo hết khu dân cư thì bác tự nhiên phi lên max 80.
cám ơn bác. Nhưng bác ơi? Mình đọc trong luật đường bộ k thấy nói. Bác đọc ở luật nào vậy? cho e xin với
A! còn cái vụ hỏi thông tin xxx trên quốc lộ bác nào biết cho mình thông tin với
Cám ơn các bác nhiều
bác đọc luật đường bộ nước nào vậy?:D
 
Hạng B2
17/2/12
301
15
18
46
Xì Gòn
Luật không quy định tốc độ đâu bác A!
trích dẫn
"Điều 12. Tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe
1. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường và phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo "Cự ly tối thiểu giữa hai xe" phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển báo.
2. <span style=""color: #ff0000;"">Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tốc độ xe và việc đặt biển báo tốc độ; tổ chức thực hiện đặt biển báo tốc độ trên các tuyến quốc lộ.</span>
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc đặt biển báo tốc độ trên các tuyến đường do địa phương quản lý."
Thông tu 13/2009/TT-BGTVT có quy định về tốc độ đó. Vậy thì minh có thể yên tâm rồi. TKS!
 
Last edited by a moderator:
Hạng B2
25/11/11
215
39
28
49
cudung nói:
Cám ơn mấy bác nhiều! mình cũng từ từ hểu rồi. hihi
Còn cái vụ hỏi phía trứơc có xxx thì sao hả các bác. Tết vùa rồi mình chạy từ SG ra Nghệ An, lạ nước lạ cái mà không biết cách hỏi đường nên cũng hơi Gà Gà...
Mấy bác chỉ giáo
Có ai rành vụ này chỉ dẫn cho Bác Chủ (và em với). Nhiều khi đi ngoài đường gặp các bác tài đi ngược chiều huơ tay chỉ chỉ mà mình chả hiểu gì nên cứ làm lơ. Thấy cũng kì kì

40.gif
40.gif
 
Hạng D
1/9/10
1.665
55
48
0906 90 12 26
Chỉ mấy vụ này trên Online không hay lắm....
- Bác chủ thích thì of nhiều nhiều học hửi kinh nghiệm.....
 
Hạng D
29/3/08
2.134
29
48
đà lạt
cudung nói:
Luật không quy định tốc độ đâu bác A!
trích dẫn
"Điều 12. Tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe
1. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường và phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo "Cự ly tối thiểu giữa hai xe" phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển báo.
2. <span style=""color: #ff0000;"">Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tốc độ xe và việc đặt biển báo tốc độ; tổ chức thực hiện đặt biển báo tốc độ trên các tuyến quốc lộ.</span>
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc đặt biển báo tốc độ trên các tuyến đường do địa phương quản lý."
Thông tu 13/2009/TT-BGTVT có quy định về tốc độ đó. Vậy thì minh có thể yên tâm rồi. TKS!
sao lại không có bác nhỉ?
 
Hạng D
29/3/08
2.134
29
48
đà lạt
cudung nói:
Luật không quy định tốc độ đâu bác A!
trích dẫn
"Điều 12. Tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe
1. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường và phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo "Cự ly tối thiểu giữa hai xe" phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển báo.
2. <span style=""color: #ff0000;"">Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tốc độ xe và việc đặt biển báo tốc độ; tổ chức thực hiện đặt biển báo tốc độ trên các tuyến quốc lộ.</span>
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc đặt biển báo tốc độ trên các tuyến đường do địa phương quản lý."
Thông tu 13/2009/TT-BGTVT có quy định về tốc độ đó. Vậy thì minh có thể yên tâm rồi. TKS!
Thông tư quy định về tốc độ và khoảng cách của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.</h3> BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Số: 13 /2009/TT-BGTVT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 17 tháng 7 năm 2009
THÔNG TƯ
Quy định về tốc độ và khoảng cách của xe cơ giới,
xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị; Bộ Giao thông vận tải quy định về tốc độ của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và khoảng cách an toàn giữa hai xe cơ giới khi tham gia giao thông đường bộ như sau:
CHƯƠNG I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về tốc độ tối đa của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và khoảng cách an toàn giữa hai xe cơ giới khi tham gia giao thông đường bộ trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ được quy định tại khoản 2, Điều 22 Luật Giao thông đường bộ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và thực hiện các quy định về tốc độ của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và khoảng cách an toàn giữa hai xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ tại Thông tư này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đường bộ trong khu vực đông dân cư là đoạn đường bộ nằm trong khu vực nội thành phố, nội thị xã và những đoạn đường bộ từ vị trí đặt biển báo hiệu “Bắt đầu khu đông dân cư” đến vị trí đặt biển báo hiệu “Hết khu đông dân cư”.
2. Ô tô chuyên dùng là ô tô có kết cấu và trang bị để thực hiện một chức năng, công dụng đặc biệt bao gồm: Ô tô chữa cháy; ô tô quét đường; ô tô hút chất thải; ô tô trộn vữa; ô tô trộn bê tông; ô tô bơm bê tông; ô tô cần cẩu; ô tô thang; ô tô khoan; ô tô cứu hộ giao thông; ô tô chuyên dùng loại khác như ô tô truyền hình lưu động, ô tô đo sóng truyền hình lưu động, ô tô kiểm tra và bảo dưỡng cầu, ô tô kiểm tra cáp điện ngầm, ô tô chụp X-quang, ô tô phẫu thuật lưu động …
Điều 4. Nguyên tắc chung khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ
1. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn giữa hai xe cơ giới được ghi trên biển báo hiệu đường bộ; tại những đoạn đường không có biển báo hiệu đường bộ quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn giữa hai xe cơ giới, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải thực hiện các quy định tại Thông tư này.
2. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải điều khiển xe chạy với tốc độ phù hợp với điều kiện của cầu, đường, mật độ giao thông, địa hình, thời tiết để bảo đảm an toàn giao thông.
Điều 5. Các trường hợp phải giảm tốc độ Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ thấp hơn tốc độ tối đa cho phép đến mức không nguy hiểm (có thể dừng lại một cách an toàn) trong các trường hợp sau:
1. Có biển cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật trên đường;
2. Chuyển hướng xe chạy hoặc tầm nhìn bị hạn chế;
3. Qua nơi đường bộ giao nhau cùng mức; nơi đường bộ giao cắt đường sắt; đường vòng; đường có địa hình quanh co, đèo dốc; đoạn đường mà mặt đường không êm thuận;
4. Qua cầu, cống hẹp; khi lên gần đỉnh dốc, khi xuống dốc;
5. Qua khu vực có trường học vào giờ học sinh đến trường hoặc tan trường; khu vực đông dân cư, nhà máy, công sở tập trung bên đường; khu vực đang thi công trên đường bộ; hiện trường xảy ra tai nạn giao thông;
6. Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường;
7. Có súc vật đi trên đường hoặc chăn thả ở sát đường;
8. Tránh xe chạy ngược chiều hoặc khi cho xe chạy sau vượt;
9. Đến gần bến xe buýt, điểm dừng đỗ xe có khách đang lên, xuống xe;
10. Gặp đoàn xe ưu tiên; gặp xe quá khổ, quá tải, xe chở hàng nguy hiểm; vượt đoàn người đi bộ;
11. Trời mưa; có sương mù; mặt đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, cát bụi rơi vãi.
<span style=""color: #ff0000;"">CHƯƠNG II TỐC ĐỘ CỦA XE CƠ GIỚI, XE MÁY CHUYÊN DÙNGTHAM GIA GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ</span>
<span style=""color: #ff0000;"">Điều 6. Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ trong khu vực đông dân cư Loại xe cơ giới đường bộ Tốc độ tối đa (km/h) Ô tô chở người đến 30 chỗ ngồi; ô tô tải có trọng tải dưới 3.500 kG. 50 Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; ô tô tải có trọng tải từ 3.500 kG trở lên; ô tô sơ mi rơ moóc; ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô chuyên dùng; xe mô tô; xe gắn máy. 40</span>
<span style=""color: #ff0000;"">Điều 7. Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ ngoài khu vực đông dân cư Loại xe cơ giới đường bộ Tốc độ tối đa (km/h) Ô tô chở người đến 30 chỗ ngồi (trừ ô tô buýt); ô tô tải có trọng tải dưới 3.500 kG. 80 Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi (trừ ôtô buýt); ô tô tải có trọng tải từ 3.500 kG trở lên. 70 Ô tô buýt; ôtô sơ mi rơ moóc; ô tô chuyên dùng; xe mô tô. 60 Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; xe gắn máy. 50</span>
<span style=""color: #ff0000;"">Điều 8. Tốc độ tối đa cho phép đối với các loại xe cơ giới khác và xe máy chuyên dùng Đối với các loại xe cơ giới khác như máy kéo, các loại xe tương tự, xe máy chuyên dùng hiện đang được phép hoạt động thì tốc độ tối đa không quá 30 km/h khi tham gia giao thông trên đường bộ.</span>
<span style=""color: #ff0000;"">Điều 9: Tốc độ của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc, đường cấp cao, đường khai thác theo quy chế riêng. Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, đường bộ được thiết kế xây dựng đạt tiêu chuẩn đường cấp cao, đường khai thác theo quy chế riêng thì người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ.</span>
<span style=""color: #ff0000;"">Điều 10. Đặt biển báo hiệu tốc độ, biển báo hiệu khu đông dân cư</span>
<span style=""color: #ff0000;""> 1. Việc đặt biển báo hiệu tốc độ thực hiện theo quy định của pháp luật về báo hiệu đường bộ hiện hành và phải căn cứ vào tình hình thực tế của đoạn, tuyến đường bộ cho phù hợp.</span>
<span style=""color: #ff0000;""> 2. Việc đặt biển báo hiệu “Bắt đầu khu đông dân cư” và “Hết khu đông dân cư” phải căn cứ vào tình hình dân cư thực tế hai bên đường bộ. Không đặt biển báo hiệu khu đông dân cư đối với các đoạn tuyến chưa đô thị hóa, dân cư thưa thớt và tầm nhìn không bị hạn chế. Các đơn vị quản lý đường bộ phối hợp với chính quyền địa phương các cấp để thống nhất vị trí cắm biển báo hiệu “Bắt đầu khu đông dân cư” và “Hết khu đông dân cư” cho phù hợp với thực tế và phù hợp với quy định của pháp luật về báo hiệu đường bộ hiện hành.</span>
CHƯƠNG III KHOẢNG CÁCH GIỮA CÁC XE CƠ GIỚI THAM GIA GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ
Điều 11. Giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe Khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển báo.
Điều 12. Khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, đường cấp cao, đường khai thác theo quy chế riêng.
1. Khi mặt đường khô ráo thì khoảng cách an toàn ứng với mỗi tốc độ được quy định như sau: Tốc độ lưu hành (km/h) Khoảng cách an toàn tối thiểu (m) Đến 60 30 Trên 60 đến 80 50 Trên 80 đến 100 70 Trên 100 đến 120 90
2. Khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dốc, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an toàn thích hợp lớn hơn khoảng cách an toàn ghi trên biển báo hoặc quy định tại khoản 1 Điều này.
CHƯƠNG IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý đường bộ
1. Cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, lắp đặt đầy đủ các báo hiệu có liên quan đến tốc độ, khoảng cách an toàn giữa hai xe cơ giới, đặc biệt là biển báo hiệu “Bắt đầu khu đông dân cư” và biển báo hiệu “Hết khu đông dân cư” theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 05/2007/QĐ-BGTVT ngày 02 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ,Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vướng mắc thì các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh về Cục Đường bộ Việt Nam để tổng hợp, đề xuất với Bộ Giao thông vận tải xem xét, giải quyết./.
BỘ TRƯỞNG
(đã ký)
Hồ Nghĩa Dũng