Honda Việt Nam (HVN) đã chính thức giới thiệu Brio hôm 18/06, đây là mẫu xe hạng đô thị hạng A cỡ nhỏ được nhập khẩu trực tiếp từ Indonesia. Brio có những điểm nổi bật nằm thiết kế đẹp mắt, nội thất rộng rãi và thương hiệu Honda rất được lòng khách hàng. Hãy cùng trải nghiệm và đánh giá Honda Brio. [pagebreak][/pagebreak]
Tại Việt Nam, Honda Brio được phân phối với tổng cộng 03 phiên bản gồm: G, RS và RS 2 tông màu với giá bán từ 418 đến 454 triệu đồng. Cả 03 phiên bản đều sử dụng chung động cơ xăng 1.2L kết hợp với hộp số tự động vô cấp CVT mượt mà.
Giữa vô vàn sự lựa chọn hiện nay như: Hyundai Grand i10 HB (315 - 402 triệu đồng), Kia Morning (290 - 393 triệu đồng), Toyota Wigo (345 - 405 triệu đồng), Suzuki Celerio (329 - 359 triệu đồng), VinFast Fadil (394,9 triệu đồng) hay Mitsubishi Mirage (351 - 451 triệu đồng). Mức giá từ 418 - 452 triệu đồng của Brio khiến nó đắt đỏ hơn và nằm ngoài tầm với của một số người, chính vì thế Brio không thể chạy đua về giá so với các đối thủ, cũng như về doanh số với các “ông vua” trong phân khúc như Hyundai Grand i10, Kia Morning hay Toyota Wigo.
Với dòng xe Brio, Honda Việt Nam (HVN) hướng đến đối tượng khách hàng mua xe lần đầu và không chú trọng cạnh tranh về doanh số hay trang bị mà chỉ tập trung vào chất lượng sản phẩm, sự tiện lợi khi sử dụng và trải nghiệm lái. Đây chính là lý do chính đẫn đến việc Honda Brio không có phiên bản số sàn 5 cấp tại Việt Nam nhằm hướng đến đối tượng mua xe chạy dịch vụ. Vì thế so với mặt bằng chung trong phân khúc, có lẽ Honda Brio sẽ ít được dùng làm xe chạy dịch vụ taxi, điều này khiến nó “sanh chảnh” hơn trong mắt khách hàng. Câu chuyện này giống như Honda Civic, khi nó ít được dùng làm xe chạy dịch vụ hơn so với các đối thủ.
Thiết kế năng động và nổi bật
Honda Brio mang thiết kế năng động với diện mạo sành điệu, cá tính nổi bật trong phân khúc xe hạng A. Phần đầu xe được trang bị tiêu chuẩn đèn LED định vị ban ngày tích hợp ngay cụm đèn pha halogen, dải đèn LED này giúp tăng cường tính thẩm mỹ và góp phần tôn lên nét hiện đại trẻ trung cho Brio.
Tổng thể Brio mang nhiều đường gân dập nổi nhẹ nhàng kéo dài liền mạch từ đầu cho đến đuôi xe, chi tiết này góp phần giúp cho chiếc xe trở nên năng động, cứng cáp và khỏe khoắn hơn khi nhìn từ góc phía trước hay hai bên hông, đây là một điểm hấp dẫn của Brio. Khi nhìn từ phía sau, cụm đèn hậu và đèn phanh được bố trí tách biệt nhằm tăng cường khả năng quan sát của người tham gia giao thông khi di chuyển trong đêm. Chi tiết ốp cản sau cũng làm nổi bật cho tổng thể mang hơi hướng thể thao của Brio.
Nội thất Honda Brio mang bố cục đơn giản và hài hoà tiện lợi khi sử dụng và mượn từ người anh em Mobilio. Tổng thể nội thất sử dụng tông màu đen gần gũi và thoải mái cho người lái và hành khách. Phiên bản Brio RS còn được trang trí bằng những đường nét màu cam ở cửa gió điều hoà, vị trí ở táp-pi cửa và bảng táp lô bên cạnh nhiều họa tiết hình học sáng tạo trên ốp taplo giúp tăng cường sự mạnh mẽ, thể thao, và cao cấp cho không gian nội thất.
Phiên bản RS được trang bị màn hình giải trí cảm ứng 6.2 inch hỗ trợ kết nối với Apple Car Play giúp tăng trải nghiệm kết nối và giải trí trên xe, kết nối AM/ FM, Bluetooth, USB và hệ thống âm thanh 06 loa (có loa ở cột A). Phía bên dưới là hệ thống điều hòa tự động hai chiều, hệ thống điều hoà làm lạnh khá nhanh.
Brio sử dụng động cơ 4 xi-lanh thẳng hàng (I4) dung tích 1.2L i-VTEC (L12B), đây là động cơ mới thay thế cho động cơ 1.3L ở Brio thế hệ thứ nhất. Động cơ 1.2L sử dụng cam đơn (SOHC) có chế độ chạy van đơn với thời gian van tỷ lệ giãn nở cao (độ xả trễ) và đã được cải tiến để cung cấp mức tiêu thụ nhiên liệu bằng cách giảm ma sát cho từng bộ phận động cơ, mô hình zigzag nâng cao trong cấu trúc piston, ống nạp nhẹ, lớp phủ MoS2 trên vòng bi chính, xích cam mảnh, bộ căng xích, bộ căng đai tự động phụ trợ và sử dụng phớt dầu ma sát thấp,... Động cơ ‘’chấm hai’’ này mang lại công suất tối đa 88 mã lực tại 6.000 v/p và mô-men xoắn cực đại 110 Nm tại 4.800 v/p. Công suất này nghe qua rất khiêm tốn, nhưng nó đủ cho một chiếc xe nhỏ vận hành linh hoạt trong thành phố, chế độ tiết kiệm nhiên liệu Econ mode là mặc định trên Brio.
Hệ thống lái trợ lực điện nhẹ và linh hoạt giúp Brio thực sự một trong những chiếc xe nhanh nhẹn nhất trong các đối thủ cùng phân hạng, tay lái cảm giác cầm thoải mái, ổn định và lanh lẹ. Honda cho biết đã chuyển trọng tâm xe sang vị trí trung tâm hơn để cân bằng tốt hơn trọng lượng giữa đầu xe và đuôi xe. Nền tảng khung gầm của Brio rất chắc chắn, vững vàng giúp người lái tự tin hơn khi thực hiện những pha vào cua gấp.
Honda Brio được trang bị an toàn thụ động với phanh ABS, phân phối lực phanh điện tử EBD và 02 túi khí. Nhược điểm của Brio là thiếu vắng đi trang bị đề nổ Start/Stop tiện lợi và đặc biệt là hệ thống cân bằng điện tử (ESP).
Trên đoạn đường thử chạy từ trung tâm TP. Đà Nẵng đến đèo Hải Vân, động cơ 1.2L có sức mạnh vừa phải kết hợp với hộp số tự động vô cấp CVT cho phép Brio tăng tốc mượt mà và nhanh chóng khi đi trên đường trường, bên cạnh tiếng ồn gió và động cơ lọt vào cabin thấp. Hệ thống phanh ổn định và chân ga Brio phải đạp hơi sâu một chút và nó mang một độ trễ nhất định.
Honda đã trang bị cho Brio có công nghệ ‘’G-Design Shift’’ kiểm soát hoạt động của hộp số vô cấp, van, bướm ga và hệ thống điều khiển thủy lực, người lái xe có thể cảm nhận được phản ứng tức thời. Khả năng tăng tốc sẽ được tăng lên đáng kể và duy trì trong thời gian dài cung cấp sự mượt mà.
Honda cho thấy họ có thể tạo ra một chiếc xe đô thị gia đình cỡ nhỏ với kiểu dáng thể thao, Brio là một luồng gió mới trong phân khúc xe hạng A tại Việt Nam, Brio mang những thế mạnh nằm ở thiết kế, cảm giác lái thú vị, không gian nội thất rộng rãi, tiện dụng và thương hiệu mạnh đã đi vào lòng người. Brio thực sự phù hợp với những khách hàng sống ở đô thị, những đối tượng mua xe lần đầu yêu thích sự trẻ trung, phong cách nội thất tiện lợi. Honda Brio sẽ đẹp hơn nếu giá bán của nó ‘’mềm’’ hơn một chút, nhưng đây là câu chuyện về định giá.
Attachments
-
268 KB Đọc: 395
-
257,7 KB Đọc: 356
-
313,6 KB Đọc: 372
-
412,1 KB Đọc: 365
-
312 KB Đọc: 365
-
369,8 KB Đọc: 376
-
404,8 KB Đọc: 324
-
390,4 KB Đọc: 298
-
341,3 KB Đọc: 305
-
422,6 KB Đọc: 313
-
411,3 KB Đọc: 310
-
370,5 KB Đọc: 293
-
439,7 KB Đọc: 304
-
378,6 KB Đọc: 295
-
406,1 KB Đọc: 297
-
435,7 KB Đọc: 297
-
382 KB Đọc: 293
-
368,2 KB Đọc: 295
-
417,5 KB Đọc: 360
-
288,1 KB Đọc: 346
-
337,8 KB Đọc: 352
-
436,4 KB Đọc: 348
-
403,4 KB Đọc: 294
-
339,8 KB Đọc: 295
-
361,3 KB Đọc: 288
-
446,3 KB Đọc: 342
-
288,6 KB Đọc: 283
-
437,2 KB Đọc: 302
-
446,8 KB Đọc: 304