Đúng rồi bác, bác tài thật nha, tấm hình cùi bắp này có cái bảng hiệu luôn nè bácAnh Già nói:Dạ vâng thím : hình vừa xong là Waterfowl lake, hình trước đó là Herbert lake, cả hai đều nằm trên đường 93 ( Icefield Parkway ), quãng từ Lake Louise đi khoảng 10km và 50 km .
Btw : hình trên cùng của thím chụp ngay cái hotel tại Saskatchewan crossing phỏng thím ?
Bác đúng là phượt chuyên nghiệp và photographer chuyên nghiệp rồi, thể nào bác cũng biết cái hồ này đúng không. Hồ có 1 trái núi to đùng ở giữa đó, nó i chang cái biển, cũng cách Lake Louise 1 đoạn. Hình như nằm trên đường song hành, em không nhớ rõ. Cái hồ này đẹp, nhưng nó không ăn ảnh chút nào hết, nên ít người dừng chân ghé thăm lắm. Em ước có 1 tấm hình của nó, nhưng mà đẹp như kiểu bác chụp ấy. Chứ nó đã không ăn ảnh, mà còn gặp cùi bắp như em thì lại càng ... Bác có up lên cho em xin ạ, cảm ơn bác
Nhưng VN cho đem theo bao nhiêu đô, bi nhiu Vàng, hộ khẩu có bị cắt không?...Anh Già nói:TheMage nói:trong thời gian chờ roadtest. Ko biết các bác có cao kiến gì nữa ko tư vấn cho anh em chuẩn bị lên đường tham khảo trước với. Thanks các bác nhiều!
Ý kiến thì nhiều, mỗi người vài ý, liệt kê ra cũng chả hết được . Nhưng cao kiến thì chỉ có 1 và luôn luôn đúng với mọi trường hợp mới di cư qua : hãy học trước tiếng Anh cho thật tốt và vác theo thật nhiều xiền, tất cả các thứ còn lại chỉ là chuyện nhỏ, há há há
em lọ mọ tìm bên trang WTT thì thấy các mẹ khuyên đem theo bếp lò chén đũa nồi niêu...các loại, mò sang trang dinhcuCND... nhà CTH thấy mục " Chuẩn bị đồ đạc đi CND" chưa kịp mừng thì biết là trang private. Bí mật quá, thôi đành tiếp tuc lọ mọ vậy.
Em xin chia xẻ thông tin "Được mang theo bi nhiu đô"?
CV 497/NHNN/QLNH3: Người cư trú là công dân Việt Nam được liên hệ với ngân hàng được phép để mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài cho các mục đích sau đây mà không cần phải xin giấy phép của Ngân hàng Nhà nước:
a) Chi phí cho việc học tập, chữa bệnh cho bản thân hoặc cho thân nhân;
b) Đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài;
c) Trả các loại phí, lệ phí cho nước ngoài;
d) Trợ cấp cho thân nhân đang ở nước ngoài;
e) Chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài;
f) Đi định cư ở nước ngoài;
g) Các mục đích chuyển tiền vãng lai một chiều khác.
Quyết định 1437/NHNN
Quy định này điều chỉnh việc mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài của Người cư trú là công dân Việt Nam (sau đây gọi là Công dân Việt Nam) để sử dụng vào các mục đích sau đây :
1. Chi phí cho việc học tập, chữa bệnh cho bản thân hoặc cho thân nhân;
2. Đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài;
3. Trả các loại phí cho nước ngoài;
4. Trợ cấp cho thân nhân đang ở nước ngoài;
5. Chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài;
6. Đi định cư ở nước ngoài.
Điều 2. Giải thích từ ngữ:
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Ngoại tệ: là tiền của nước ngoài. Trong văn bản này, các mức ngoại tệ được mua, chuyển, mang được quy định bằng đô la Mỹ. Trường hợp Công dân Việt Nam có nhu cầu chuyển, mang các loại ngoại tệ khác thì được quy ra đô la Mỹ có giá trị tương đương.
2. Mua ngoại tệ: là việc Công dân Việt Nam dùng đồng Việt Nam để mua ngoại tệ tại Ngân hàng được phép cho các mục đích quy định tại Điều 1 trên cơ sở xuất trình các giấy tờ theo quy định tại Quy định này.
3. Chuyển ngoại tệ: là việc Công dân Việt Nam chuyển ngoại tệ ra nước ngoài thông qua Ngân hàng được phép.
4. Mang ngoại tệ: là việc Công dân Việt Nam mang ngoại tệ tiền mặt (bao gồm: tiền giấy, tiền kim loại, séc du lịch và các công cụ thanh toán tương tự khác) ra nước ngoài khi xuất cảnh.
5. Mức phải khai báo Hải quan: là mức ngoại tệ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ áp dụng cho việc mang ngoại tệ tiền mặt khi xuất nhập cảnh. Cá nhân mang vượt mức quy định này phải khai báo Hải quan cửa khẩu.
6. Giấy phép chuyển ngoại tệ: là giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp cho Công dân Việt Nam chuyển ngoại tệ từ mức phải khai báo Hải quan trở lên. Giấy phép này sử dụng để mua, chuyển ngoại tệ tại Ngân hàng được phép (Mẫu giấy phép quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III).
7. Giấy phép mang ngoại tệ: là giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp cho Công dân Việt Nam mang ngoại tệ từ mức phải khai báo Hải quan trở lên đối với toàn bộ số ngoại tệ mang theo khi xuất cảnh. Giấy phép này sử dụng để mua ngoại tệ tiền mặt tại Ngân hàng được phép, xuất trình cho Hải quan cửa khẩu khi mang ngoại tệ qua cửa khẩu (Mẫu giấy phép quy định tại Phụ lục IV).
8. Thân nhân: là những người có quan hệ: bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột với Công dân Việt Nam xin chuyển, mang ngoại tệ.
9. Giấy tờ chứng minh quan hệ thân nhân: là một trong các giấy tờ sau: bản sao Giấy khai sinh, bản sao Sổ hộ khẩu, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, Xác nhận của cơ quan hoặc chính quyền địa phương chứng minh quan hệ thân nhân. Trường hợp là bố mẹ nuôi, con nuôi phải có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
10. Giấy thông báo chi phí: là một trong các loại giấy tờ sau: văn bản, chứng từ, hoá đơn của phía nước ngoài thông báo về chi phí có liên quan đến học tập, khám chữa bệnh và các loại chi phí khác dưới các hình thức là bản chính hoặc bản sao hoặc bản fax. Giấy thông báo phải được dịch ra tiếng Việt. Trường hợp cần thiết, Ngân hàng có thể yêu cầu Công dân Việt Nam xuất trình bản chính.
11. Lệnh chuyển tiền định kỳ: là văn bản của Công dân Việt Nam yêu cầu Ngân hàng được phép chuyển một số ngoại tệ nhất định trên tài khoản của mình sang một tài khoản khác ở nước ngoài vào thời điểm nhất định trong năm. Khi chuyển ngoại tệ cho người thừa kế hoặc cho mục đích định cư ở nước ngoài, Công dân Việt Nam chỉ phải nộp hồ sơ xin phép chuyển ngoại tệ một lần đối với toàn bộ số ngoại tệ xin chuyển. Những lần chuyển tiếp theo thì thực hiện theo Lệnh chuyển tiền định kỳ đã được thoả thuận giữa Công dân Việt Nam và Ngân hàng được phép mà không phải xin phép Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3. Nguồn ngoại tệ chuyển, mang ra nước ngoài:
Công dân Việt Nam được Ngân hàng theo thẩm quyền quy định tại Điều 12 Quy định này cho phép chuyển, mang ngoại tệ cho các mục đích nêu tại Điều 1 Quy định này được sử dụng ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi, ngoại tệ gửi tiết kiệm, ngoại tệ tự cất giữ, ngoại tệ mua của Ngân hàng được phép để chuyển, mang ra nước ngoài....
Điều 4. Quyền mua, chuyển, mang ngoại tệ:
1. Dưới mức phải khai báo Hải quan: Công dân Việt Nam có nhu cầu sử dụng ngoại tệ vào các mục đích nêu tại Điều 1 Quy định này được liên hệ với Ngân hàng được phép và xuất trình các giấy tờ có liên quan để:
a. Chuyển ngoại tệ từ các nguồn ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi, ngoại tệ gửi tiết kiệm, ngoại tệ tự cất giữ;
b. Mua ngoại tệ của Ngân hàng được phép và chuyển ngoại tệ;
c. Mua ngoại tệ tiền mặt để mang ra nước ngoài.
2. Từ mức phải khai báo Hải quan trở lên: Công dân Việt Nam có nhu cầu sử dụng ngoại tệ vào các mục đích nêu tại Điều 1 Quy định này phải liên hệ với Ngân hàng Nhà nước theo thẩm quyền quy định tại Điều 12 Quy định này để xin chuyển, mang ngoại tệ. Trên cơ sở Giấy phép chuyển, mang ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước cấp, Công dân Việt Nam được:
a. Trường hợp được cấp Giấy phép chuyển ngoại tệ: Công dân Việt Nam được liên hệ với Ngân hàng được phép để:
- Chuyển ngoại tệ từ các nguồn ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi, ngoại tệ gửi tiết kiệm, ngoại tệ tự cất giữ;
- Mua và chuyển ngoại tệ.
b. Trường hợp được cấp Giấy phép mang ngoại tệ: Công dân Việt Nam được:
- Mang ngoại tệ tiền mặt từ các nguồn ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi, ngoại tệ gửi tiết kiệm, ngoại tệ tự cất giữ;
- Liên hệ với Ngân hàng được phép để mua ngoại tệ tiền mặt để mang ra nước ngoài.
3. Căn cứ vào nguồn ngoại tệ hiện có của mình, Ngân hàng được phép xem xét và được quyền quyết định mức độ đáp ứng nhu cầu mua ngoại tệ của công dân Việt Nam để chuyển, mang ra nước ngoài cho các mục đích được phép quy định tại Điều 1 Quy định này.
Chương 2
1. Công dân Việt Nam được phép định cư ở nước ngoài có nhu cầu chuyển, mang ngoại tệ được liên hệ với Ngân hàng theo thẩm quyền quy định tại Điều 12 Quy định này để làm thủ tục chuyển, mang ngoại tệ trên cơ sở xuất trình các loại giấy tờ sau:
a. Đơn xin chuyển, mang ngoại tệ (Phụ lục I);
b. Bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép định cư kèm theo bản dịch có xác nhận của cơ quan dịch thuật hoặc giấy tờ chứng minh Công dân Việt Nam được phép định cư ở nước ngoài;
c. Bản sao hộ chiếu của người xuất cảnh định cư.
2. Công dân Việt Nam được chuyển, mang mỗi năm tối đa không quá 10.000 USD cho một người xuất cảnh định cư hoặc 20% số tiền cho một người xuất cảnh định cư nếu tổng số tiền chuyển, mang lớn hơn 50.000 USD. Trường hợp xin chuyển, mang trên 50.000 USD, Công dân Việt Nam phải xuất trình giấy tờ chứng minh thực có số tiền xin chuyển cho mục đích định cư.
Số tiền còn lại (bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ), công dân Việt Nam được gửi vào Ngân hàng được phép để chuyển dần (bao gồm gốc và lãi phát sinh) trong các năm tiếp theo, theo phương thức Lệnh chuyển tiền định kỳ đã được thoả thuận giữa Ngân hàng được phép và người có yêu cầu chuyển ngoại tệ nhưng mỗi năm tối đa không quá mức quy định trên. Trường hợp gửi vào Ngân hàng được phép bằng đồng Việt Nam, Công dân Việt Nam được mua ngoại tệ theo tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng được phép tại thời điểm chuyển ngoại tệ theo thoả thuận giữa Ngân hàng được phép và người có yêu cầu chuyển ngoại tệ trong Lệnh chuyển tiền định kỳ.
Chương 3
Công dân Việt Nam có nhu cầu chuyển, mang ngoại tệ cho các mục đích quy định tại Điều 1 Quy định này đối với ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi, ngoại tệ gửi tiết kiệm, ngoại tệ tự cất giữ, ngoại tệ mua của Ngân hàng được phép thì được liên hệ với Ngân hàng theo thẩm quyền quy định dưới đây để làm thủ tục chuyển, mang ngoại tệ:
1. Ngân hàng được phép: Tổng Giám đốc (Giám đốc) Ngân hàng được phép hoặc người được Tổng Giám đốc (Giám đốc) uỷ quyền được xem xét cho phép công dân Việt nam được mua, chuyển ngoại tệ đối với trường hợp xin mua, chuyển ngoại tệ dưới mức phải khai báo Hải quan (trừ trường hợp trợ cấp cho thân nhân ở nước ngoài).
2. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp phép cho công dân Việt Nam cư trú trên địa bàn chuyển, mang ngoại tệ đối với trường hợp xin chuyển, mang ngoại tệ từ mức phải khai báo Hải quan trở lên và trường hợp xin chuyển, mang ngoại tệ để trợ cấp cho thân nhân ở nước ngoài.
3. Những trường hợp xin chuyển, mang ngoại tệ không thuộc các mục đích quy định tại Điều 1 Quy định này, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố tiếp nhận hồ sơ, xem xét và gửi kiến nghị (kèm hồ sơ) về Vụ Quản lý ngoại hối- Ngân hàng Nhà nước Trung ương để trình Thống đốc giải quyết.
Điều 13. Kiểm tra hồ sơ
1. Bán và chuyển ngoại tệ:
a. Khi bán và chuyển ngoại tệ cho Công dân Việt Nam với số lượng dưới mức phải khai báo Hải quan, Ngân hàng được phép có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ cho từng mục đích nêu tại Chương II Quy định này.
b. Khi bán, chuyển ngoại tệ cho Công dân Việt Nam với số lượng từ mức phải khai báo Hải quan trở lên, Ngân hàng được phép phải căn cứ vào Giấy phép chuyển ngoại tệ do Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cấp.
Trường hợp công dân Việt Nam phải sử dụng Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp để mua, chuyển ngoại tệ nhiều lần, tại nhiều Ngân hàng được phép thì khi bán, chuyển ngoại tệ cho Công dân Việt Nam, các Ngân hàng được phép phải ghi số lượng ngoại tệ đã bán, chuyển và đóng dấu lên Giấy phép do Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cấp. Tổng số ngoại tệ mua, chuyển tại các Ngân hàng phải nằm trong phạm vi số ngoại tệ được Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cho phép.
2. Bán ngoại tệ tiền mặt:
a. Khi bán ngoại tệ tiền mặt cho Công dân Việt Nam với số lượng dưới mức phải khai báo Hải quan, Ngân hàng được phép có trách nhiệm kiểm tra hộ chiếu và chứng từ vận chuyển hành khách và phải ghi số ngoại tệ đã bán và đóng dấu lên cuống chứng từ vận chuyển hành khách.
b. Khi bán ngoại tệ tiền mặt cho Công dân Việt Nam với số lượng từ mức phải khai báo Hải quan trở lên, Ngân hàng được phép phải căn cứ vào Giấy phép mang ngoại tệ do Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cấp.
Trường hợp công dân Việt Nam phải sử dụng Giấy phép do Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cấp để mua ngoại tệ nhiều lần, tại nhiều Ngân hàng được phép thì khi bán ngoại tệ cho Công dân Việt Nam, các Ngân hàng được phép phải ghi số lượng ngoại tệ đã bán và đóng dấu lên Giấy phép do Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cấp. Tổng số ngoại tệ mua tại các Ngân hàng phải nằm trong phạm vi số ngoại tệ được Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cho phép.
Điều 14. Thời hạn cấp giấy phép:
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng được phép hoặc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố (theo thẩm quyền quy định tại Điều 12 Quy định này) duyệt hoặc cấp phép cho công dân Việt Nam chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài. Trường hợp từ chối, phải thông báo lý do từ chối cho người có yêu cầu biết.
CV 497/NHNN/QLNH3: Người cư trú là công dân Việt Nam được liên hệ với ngân hàng được phép để mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài cho các mục đích sau đây mà không cần phải xin giấy phép của Ngân hàng Nhà nước:
a) Chi phí cho việc học tập, chữa bệnh cho bản thân hoặc cho thân nhân;
b) Đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài;
c) Trả các loại phí, lệ phí cho nước ngoài;
d) Trợ cấp cho thân nhân đang ở nước ngoài;
e) Chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài;
f) Đi định cư ở nước ngoài;
g) Các mục đích chuyển tiền vãng lai một chiều khác.
Quyết định 1437/NHNN
QUY ĐỊNH
VỀ MUA, CHUYỂN, MANG NGOẠI TỆ RA NƯỚC NGOÀI CỦA NGƯỜI CƯ TRÚ LÀ CÔNG DÂN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1437/2001/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 11 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương 1(Ban hành kèm theo Quyết định số 1437/2001/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 11 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnhQuy định này điều chỉnh việc mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài của Người cư trú là công dân Việt Nam (sau đây gọi là Công dân Việt Nam) để sử dụng vào các mục đích sau đây :
1. Chi phí cho việc học tập, chữa bệnh cho bản thân hoặc cho thân nhân;
2. Đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài;
3. Trả các loại phí cho nước ngoài;
4. Trợ cấp cho thân nhân đang ở nước ngoài;
5. Chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài;
6. Đi định cư ở nước ngoài.
Điều 2. Giải thích từ ngữ:
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Ngoại tệ: là tiền của nước ngoài. Trong văn bản này, các mức ngoại tệ được mua, chuyển, mang được quy định bằng đô la Mỹ. Trường hợp Công dân Việt Nam có nhu cầu chuyển, mang các loại ngoại tệ khác thì được quy ra đô la Mỹ có giá trị tương đương.
2. Mua ngoại tệ: là việc Công dân Việt Nam dùng đồng Việt Nam để mua ngoại tệ tại Ngân hàng được phép cho các mục đích quy định tại Điều 1 trên cơ sở xuất trình các giấy tờ theo quy định tại Quy định này.
3. Chuyển ngoại tệ: là việc Công dân Việt Nam chuyển ngoại tệ ra nước ngoài thông qua Ngân hàng được phép.
4. Mang ngoại tệ: là việc Công dân Việt Nam mang ngoại tệ tiền mặt (bao gồm: tiền giấy, tiền kim loại, séc du lịch và các công cụ thanh toán tương tự khác) ra nước ngoài khi xuất cảnh.
5. Mức phải khai báo Hải quan: là mức ngoại tệ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ áp dụng cho việc mang ngoại tệ tiền mặt khi xuất nhập cảnh. Cá nhân mang vượt mức quy định này phải khai báo Hải quan cửa khẩu.
6. Giấy phép chuyển ngoại tệ: là giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp cho Công dân Việt Nam chuyển ngoại tệ từ mức phải khai báo Hải quan trở lên. Giấy phép này sử dụng để mua, chuyển ngoại tệ tại Ngân hàng được phép (Mẫu giấy phép quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III).
7. Giấy phép mang ngoại tệ: là giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp cho Công dân Việt Nam mang ngoại tệ từ mức phải khai báo Hải quan trở lên đối với toàn bộ số ngoại tệ mang theo khi xuất cảnh. Giấy phép này sử dụng để mua ngoại tệ tiền mặt tại Ngân hàng được phép, xuất trình cho Hải quan cửa khẩu khi mang ngoại tệ qua cửa khẩu (Mẫu giấy phép quy định tại Phụ lục IV).
8. Thân nhân: là những người có quan hệ: bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột với Công dân Việt Nam xin chuyển, mang ngoại tệ.
9. Giấy tờ chứng minh quan hệ thân nhân: là một trong các giấy tờ sau: bản sao Giấy khai sinh, bản sao Sổ hộ khẩu, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, Xác nhận của cơ quan hoặc chính quyền địa phương chứng minh quan hệ thân nhân. Trường hợp là bố mẹ nuôi, con nuôi phải có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
10. Giấy thông báo chi phí: là một trong các loại giấy tờ sau: văn bản, chứng từ, hoá đơn của phía nước ngoài thông báo về chi phí có liên quan đến học tập, khám chữa bệnh và các loại chi phí khác dưới các hình thức là bản chính hoặc bản sao hoặc bản fax. Giấy thông báo phải được dịch ra tiếng Việt. Trường hợp cần thiết, Ngân hàng có thể yêu cầu Công dân Việt Nam xuất trình bản chính.
11. Lệnh chuyển tiền định kỳ: là văn bản của Công dân Việt Nam yêu cầu Ngân hàng được phép chuyển một số ngoại tệ nhất định trên tài khoản của mình sang một tài khoản khác ở nước ngoài vào thời điểm nhất định trong năm. Khi chuyển ngoại tệ cho người thừa kế hoặc cho mục đích định cư ở nước ngoài, Công dân Việt Nam chỉ phải nộp hồ sơ xin phép chuyển ngoại tệ một lần đối với toàn bộ số ngoại tệ xin chuyển. Những lần chuyển tiếp theo thì thực hiện theo Lệnh chuyển tiền định kỳ đã được thoả thuận giữa Công dân Việt Nam và Ngân hàng được phép mà không phải xin phép Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3. Nguồn ngoại tệ chuyển, mang ra nước ngoài:
Công dân Việt Nam được Ngân hàng theo thẩm quyền quy định tại Điều 12 Quy định này cho phép chuyển, mang ngoại tệ cho các mục đích nêu tại Điều 1 Quy định này được sử dụng ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi, ngoại tệ gửi tiết kiệm, ngoại tệ tự cất giữ, ngoại tệ mua của Ngân hàng được phép để chuyển, mang ra nước ngoài....
Điều 4. Quyền mua, chuyển, mang ngoại tệ:
1. Dưới mức phải khai báo Hải quan: Công dân Việt Nam có nhu cầu sử dụng ngoại tệ vào các mục đích nêu tại Điều 1 Quy định này được liên hệ với Ngân hàng được phép và xuất trình các giấy tờ có liên quan để:
a. Chuyển ngoại tệ từ các nguồn ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi, ngoại tệ gửi tiết kiệm, ngoại tệ tự cất giữ;
b. Mua ngoại tệ của Ngân hàng được phép và chuyển ngoại tệ;
c. Mua ngoại tệ tiền mặt để mang ra nước ngoài.
2. Từ mức phải khai báo Hải quan trở lên: Công dân Việt Nam có nhu cầu sử dụng ngoại tệ vào các mục đích nêu tại Điều 1 Quy định này phải liên hệ với Ngân hàng Nhà nước theo thẩm quyền quy định tại Điều 12 Quy định này để xin chuyển, mang ngoại tệ. Trên cơ sở Giấy phép chuyển, mang ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước cấp, Công dân Việt Nam được:
a. Trường hợp được cấp Giấy phép chuyển ngoại tệ: Công dân Việt Nam được liên hệ với Ngân hàng được phép để:
- Chuyển ngoại tệ từ các nguồn ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi, ngoại tệ gửi tiết kiệm, ngoại tệ tự cất giữ;
- Mua và chuyển ngoại tệ.
b. Trường hợp được cấp Giấy phép mang ngoại tệ: Công dân Việt Nam được:
- Mang ngoại tệ tiền mặt từ các nguồn ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi, ngoại tệ gửi tiết kiệm, ngoại tệ tự cất giữ;
- Liên hệ với Ngân hàng được phép để mua ngoại tệ tiền mặt để mang ra nước ngoài.
3. Căn cứ vào nguồn ngoại tệ hiện có của mình, Ngân hàng được phép xem xét và được quyền quyết định mức độ đáp ứng nhu cầu mua ngoại tệ của công dân Việt Nam để chuyển, mang ra nước ngoài cho các mục đích được phép quy định tại Điều 1 Quy định này.
Chương 2
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ...
Điều 11. Chuyển, mang ngoại tệ cho mục đích đi định cư ở nước ngoài:1. Công dân Việt Nam được phép định cư ở nước ngoài có nhu cầu chuyển, mang ngoại tệ được liên hệ với Ngân hàng theo thẩm quyền quy định tại Điều 12 Quy định này để làm thủ tục chuyển, mang ngoại tệ trên cơ sở xuất trình các loại giấy tờ sau:
a. Đơn xin chuyển, mang ngoại tệ (Phụ lục I);
b. Bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép định cư kèm theo bản dịch có xác nhận của cơ quan dịch thuật hoặc giấy tờ chứng minh Công dân Việt Nam được phép định cư ở nước ngoài;
c. Bản sao hộ chiếu của người xuất cảnh định cư.
2. Công dân Việt Nam được chuyển, mang mỗi năm tối đa không quá 10.000 USD cho một người xuất cảnh định cư hoặc 20% số tiền cho một người xuất cảnh định cư nếu tổng số tiền chuyển, mang lớn hơn 50.000 USD. Trường hợp xin chuyển, mang trên 50.000 USD, Công dân Việt Nam phải xuất trình giấy tờ chứng minh thực có số tiền xin chuyển cho mục đích định cư.
Số tiền còn lại (bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ), công dân Việt Nam được gửi vào Ngân hàng được phép để chuyển dần (bao gồm gốc và lãi phát sinh) trong các năm tiếp theo, theo phương thức Lệnh chuyển tiền định kỳ đã được thoả thuận giữa Ngân hàng được phép và người có yêu cầu chuyển ngoại tệ nhưng mỗi năm tối đa không quá mức quy định trên. Trường hợp gửi vào Ngân hàng được phép bằng đồng Việt Nam, Công dân Việt Nam được mua ngoại tệ theo tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng được phép tại thời điểm chuyển ngoại tệ theo thoả thuận giữa Ngân hàng được phép và người có yêu cầu chuyển ngoại tệ trong Lệnh chuyển tiền định kỳ.
Chương 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Thẩm quyền cho phép công dân Việt Nam được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài:Công dân Việt Nam có nhu cầu chuyển, mang ngoại tệ cho các mục đích quy định tại Điều 1 Quy định này đối với ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi, ngoại tệ gửi tiết kiệm, ngoại tệ tự cất giữ, ngoại tệ mua của Ngân hàng được phép thì được liên hệ với Ngân hàng theo thẩm quyền quy định dưới đây để làm thủ tục chuyển, mang ngoại tệ:
1. Ngân hàng được phép: Tổng Giám đốc (Giám đốc) Ngân hàng được phép hoặc người được Tổng Giám đốc (Giám đốc) uỷ quyền được xem xét cho phép công dân Việt nam được mua, chuyển ngoại tệ đối với trường hợp xin mua, chuyển ngoại tệ dưới mức phải khai báo Hải quan (trừ trường hợp trợ cấp cho thân nhân ở nước ngoài).
2. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp phép cho công dân Việt Nam cư trú trên địa bàn chuyển, mang ngoại tệ đối với trường hợp xin chuyển, mang ngoại tệ từ mức phải khai báo Hải quan trở lên và trường hợp xin chuyển, mang ngoại tệ để trợ cấp cho thân nhân ở nước ngoài.
3. Những trường hợp xin chuyển, mang ngoại tệ không thuộc các mục đích quy định tại Điều 1 Quy định này, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố tiếp nhận hồ sơ, xem xét và gửi kiến nghị (kèm hồ sơ) về Vụ Quản lý ngoại hối- Ngân hàng Nhà nước Trung ương để trình Thống đốc giải quyết.
Điều 13. Kiểm tra hồ sơ
1. Bán và chuyển ngoại tệ:
a. Khi bán và chuyển ngoại tệ cho Công dân Việt Nam với số lượng dưới mức phải khai báo Hải quan, Ngân hàng được phép có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ cho từng mục đích nêu tại Chương II Quy định này.
b. Khi bán, chuyển ngoại tệ cho Công dân Việt Nam với số lượng từ mức phải khai báo Hải quan trở lên, Ngân hàng được phép phải căn cứ vào Giấy phép chuyển ngoại tệ do Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cấp.
Trường hợp công dân Việt Nam phải sử dụng Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp để mua, chuyển ngoại tệ nhiều lần, tại nhiều Ngân hàng được phép thì khi bán, chuyển ngoại tệ cho Công dân Việt Nam, các Ngân hàng được phép phải ghi số lượng ngoại tệ đã bán, chuyển và đóng dấu lên Giấy phép do Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cấp. Tổng số ngoại tệ mua, chuyển tại các Ngân hàng phải nằm trong phạm vi số ngoại tệ được Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cho phép.
2. Bán ngoại tệ tiền mặt:
a. Khi bán ngoại tệ tiền mặt cho Công dân Việt Nam với số lượng dưới mức phải khai báo Hải quan, Ngân hàng được phép có trách nhiệm kiểm tra hộ chiếu và chứng từ vận chuyển hành khách và phải ghi số ngoại tệ đã bán và đóng dấu lên cuống chứng từ vận chuyển hành khách.
b. Khi bán ngoại tệ tiền mặt cho Công dân Việt Nam với số lượng từ mức phải khai báo Hải quan trở lên, Ngân hàng được phép phải căn cứ vào Giấy phép mang ngoại tệ do Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cấp.
Trường hợp công dân Việt Nam phải sử dụng Giấy phép do Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cấp để mua ngoại tệ nhiều lần, tại nhiều Ngân hàng được phép thì khi bán ngoại tệ cho Công dân Việt Nam, các Ngân hàng được phép phải ghi số lượng ngoại tệ đã bán và đóng dấu lên Giấy phép do Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cấp. Tổng số ngoại tệ mua tại các Ngân hàng phải nằm trong phạm vi số ngoại tệ được Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cho phép.
Điều 14. Thời hạn cấp giấy phép:
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng được phép hoặc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố (theo thẩm quyền quy định tại Điều 12 Quy định này) duyệt hoặc cấp phép cho công dân Việt Nam chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài. Trường hợp từ chối, phải thông báo lý do từ chối cho người có yêu cầu biết.
Bi nhiu Vàng?
1. Quyết định này áp dụng đối với việc mang theo vàng trang sức, vàng mỹ nghệ, vàng miếng, vàng nguyên liệu, vàng tiêu chuẩn quốc tế khi xuất cảnh, nhập cảnh của các đối tượng sau:
a. Cá nhân Việt Nam và nước ngoài mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam bằng hộ chiếu do các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp (sau đây gọi là "cá nhân xuất cảnh, nhập cảnh");
b. Cá nhân Việt Nam được phép định cư ở nước ngoài mang theo vàng khi xuất cảnh hoặc cá nhân nước ngoài được phép định cư ở Việt Nam mang theo vàng khi nhập cảnh;
c. Cá nhân Việt Nam và nước ngoài mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam bằng giấy thông hành hoặc chứng minh thư biên giới;
2. Cá nhân Việt Nam và nước ngoài không được gửi vàng ra nước ngoài hoặc nhận vàng gửi từ nước ngoài vào dưới hình thức quà biếu, tặng qua đường bưu điện, hàng không, hàng hải.
Điều 2: Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các cụm từ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Vàng trang sức" là các sản phẩm vàng có gắn hoặc không gắn đá quý, kim loại quý hoặc vật liệu khác để phục vụ nhu cầu trang sức của con người như các loại: nhẫn, dây, vòng, hoa tai, kim cài và các loại trang sức khác.
2. "Vàng mỹ nghệ" là các sản phẩm vàng có gắn đá quý hoặc không gắn đá quý, kim loại quý hoặc vật liệu khác để phục vụ nhu cầu trang trí mỹ thuật như các loại: khung ảnh, tượng và các loại khác.
3. "Vàng miếng" là vàng đã được dập thành miếng dưới các hình dạng khác nhau, có đóng chữ số chỉ khối lượng, chất lượng và ký mã hiệu của nhà sản xuất.
4. "Vàng nguyên liệu" là vàng dưới các dạng: khối, thỏi, lá, hạt, dây, dung dịch, bột, bán thành phẩm trang sức, mỹ nghệ và các loại khác nhưng không phải vàng tiêu chuẩn quốc tế.
5. "Vàng tiêu chuẩn quốc tế" là vàng khối, vàng thỏi có chất lượng từ 99,5% và khối lượng từ 1 (Một) kilôgam trở lên, có nhãn hiệu của nhà sản xuất vàng được Hiệp hội vàng, Sở giao dịch vàng quốc tế công nhận.
Điều 3: Mang vàng tiêu chuẩn quốc tế khi xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu
1. Cá nhân nhập cảnh được mang theo vàng tiêu chuẩn quốc tế với khối lượng 1 (Một) kilôgam và phải khai báo Hải quan. Nếu mang vượt quá 1 (Một) kilôgam phải làm thủ tục gửi tại kho Hải quan phần vượt quá để mang ra khi xuất cảnh hoặc làm thủ tục chuyển ra nước ngoài và phải chịu mọi chi phí liên quan phát sinh.
2. Cá nhân xuất cảnh muốn mang theo vàng tiêu chuẩn quốc tế phải có giấy phép do Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cư trú cấp và phải khai báo Hải quan. Nếu cá nhân đã mang theo vàng tiêu chuẩn quốc tế khi nhập cảnh theo mức quy định tại Khoản 1 Điều này và có khai báo Hải quan thì khi xuất cảnh được mang ra với khối lượng tối đa bằng khối lượng đã mang vào có khai báo Hải quan mà không phải xin giấy phép của Ngân hàng Nhà nước nhưng phải xuất trình tờ khai Hải quan khi nhập cảnh.
Điều 4: Mang vàng không phải vàng tiêu chuẩn quốc tế khi xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu
1. Cá nhân xuất cảnh mang theo vàng trang sức, mỹ nghệ, vàng miếng, vàng nguyên liệu với tổng khối lượng từ 300 (Ba trăm) gam trở lên phải khai báo Hải quan. Nếu mang theo vàng mỹ nghệ, vàng miếng, vàng nguyên liệu với tổng khối lượng từ 1 (Một) kilôgam trở lên phải có giấy phép do Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cư trú cấp.
Cá nhân đã mang theo vàng trang sức, vàng mỹ nghệ, vàng miếng, vàng nguyên liệu khi nhập cảnh thì khi xuất cảnh được mang ra với khối lượng không vượt quá khối lượng đã mang vào có khai báo Hải quan khi nhập cảnh, không phải xin giấy phép của Ngân hàng Nhà nước nhưng phải xuất trình tờ khai Hải quan khi nhập cảnh.
2. Cá nhân nhập cảnh mang theo vàng trang sức, vàng mỹ nghệ, vàng miếng, vàng nguyên liệu với tổng khối lượng từ 300 (Ba trăm) gam trở lên phải khai báo Hải quan. Nếu mang theo vàng miếng, vàng nguyên liệu với tổng khối lượng vượt quá 1 (Một) kilôgam phải làm thủ tục gửi tại kho Hải quan phần vượt quá để mang ra khi xuất cảnh hoặc làm thủ tục chuyển ra nước ngoài và phải chịu mọi chi phí liên quan phát sinh.
Điều 5: Mang vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh bằng giấy thông hành, chứng minh thư biên giới
1. Cá nhân Việt Nam và nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh bằng giấy thông hành, chứng minh thư biên giới không được mang theo vàng mỹ nghệ, vàng miếng, vàng nguyên liệu, vàng tiêu chuẩn quốc tế.
2. Cá nhân Việt Nam và nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh bằng giấy thông hành, chứng minh thư biên giới được mang theo vàng trang sức đeo trên người mang tính chất trang sức và không phải khai báo Hải quan.
Điều 6: Mang vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh trong trường hợp định cư
1. Cá nhân nước ngoài được phép định cư ở Việt Nam khi nhập cảnh mang theo vàng trang sức, vàng mỹ nghệ, vàng miếng, vàng nguyên liệu với tổng khối lượng từ 300 (Ba trăm) gam trở lên hoặc mang theo vàng tiêu chuẩn quốc tế phải khai báo Hải quan nhưng không phải xin giấy phép của Ngân hàng Nhà nước.
2. Cá nhân Việt Nam được phép định cư ở nước ngoài khi xuất cảnh có mang theo vàng trang sức, vàng mỹ nghệ, vàng miếng, vàng nguyên liệu với tổng khối lượng từ 300 (Ba trăm) gam trở lên phải khai báo Hải quan. Cá nhân mang theo vàng mỹ nghệ, vàng miếng, vàng nguyên liệu với tổng khối lượng từ 3 (Ba) kilôgam trở lên hoặc mang theo vàng tiêu chuẩn quốc tế với khối lượng từ 1 (Một) kilôgam trở lên phải có giấy phép do Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cư trú cấp.
Điều 7: Hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép
Cá nhân muốn xin giấy phép mang vàng khi xuất cảnh phải gửi hồ sơ đến Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cư trú. Hồ sơ gồm:
1. Đơn xin cấp giấy phép mang vàng khi xuất cảnh theo mẫu tại Phụ lục 1 Quyết định này;
2. Hoá đơn mua hàng hoặc giấy tờ khác chứng minh nguồn gốc hợp pháp hoặc giấy cam đoan của cá nhân mang vàng về tính hợp pháp của lượng vàng cần mang đi;
3. Bản sao hộ chiếu (phải xuất trình hộ chiếu để đối chiếu) và thị thực nhập cảnh đối với những nước yêu cầu phải có thị thực nhập cảnh;
4. Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép định cư (trường hợp cá nhân mang theo vàng khi định cư).
Trong thời gian 10 (Mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét cấp giấy phép hoặc từ chối cấp giấy phép cho cá nhân. Trường hợp từ chối phải có văn bản giải thích lý do.
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 1165/2001/QĐ-NHNN NGÀY 12 THÁNG 9 NĂM 2001 VỀ VIỆC MANG VÀNG CỦA CÁ NHÂN KHI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH
Điều 1: Đối tượng, phạm vi điều chỉnh1. Quyết định này áp dụng đối với việc mang theo vàng trang sức, vàng mỹ nghệ, vàng miếng, vàng nguyên liệu, vàng tiêu chuẩn quốc tế khi xuất cảnh, nhập cảnh của các đối tượng sau:
a. Cá nhân Việt Nam và nước ngoài mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam bằng hộ chiếu do các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp (sau đây gọi là "cá nhân xuất cảnh, nhập cảnh");
b. Cá nhân Việt Nam được phép định cư ở nước ngoài mang theo vàng khi xuất cảnh hoặc cá nhân nước ngoài được phép định cư ở Việt Nam mang theo vàng khi nhập cảnh;
c. Cá nhân Việt Nam và nước ngoài mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam bằng giấy thông hành hoặc chứng minh thư biên giới;
2. Cá nhân Việt Nam và nước ngoài không được gửi vàng ra nước ngoài hoặc nhận vàng gửi từ nước ngoài vào dưới hình thức quà biếu, tặng qua đường bưu điện, hàng không, hàng hải.
Điều 2: Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các cụm từ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Vàng trang sức" là các sản phẩm vàng có gắn hoặc không gắn đá quý, kim loại quý hoặc vật liệu khác để phục vụ nhu cầu trang sức của con người như các loại: nhẫn, dây, vòng, hoa tai, kim cài và các loại trang sức khác.
2. "Vàng mỹ nghệ" là các sản phẩm vàng có gắn đá quý hoặc không gắn đá quý, kim loại quý hoặc vật liệu khác để phục vụ nhu cầu trang trí mỹ thuật như các loại: khung ảnh, tượng và các loại khác.
3. "Vàng miếng" là vàng đã được dập thành miếng dưới các hình dạng khác nhau, có đóng chữ số chỉ khối lượng, chất lượng và ký mã hiệu của nhà sản xuất.
4. "Vàng nguyên liệu" là vàng dưới các dạng: khối, thỏi, lá, hạt, dây, dung dịch, bột, bán thành phẩm trang sức, mỹ nghệ và các loại khác nhưng không phải vàng tiêu chuẩn quốc tế.
5. "Vàng tiêu chuẩn quốc tế" là vàng khối, vàng thỏi có chất lượng từ 99,5% và khối lượng từ 1 (Một) kilôgam trở lên, có nhãn hiệu của nhà sản xuất vàng được Hiệp hội vàng, Sở giao dịch vàng quốc tế công nhận.
Điều 3: Mang vàng tiêu chuẩn quốc tế khi xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu
1. Cá nhân nhập cảnh được mang theo vàng tiêu chuẩn quốc tế với khối lượng 1 (Một) kilôgam và phải khai báo Hải quan. Nếu mang vượt quá 1 (Một) kilôgam phải làm thủ tục gửi tại kho Hải quan phần vượt quá để mang ra khi xuất cảnh hoặc làm thủ tục chuyển ra nước ngoài và phải chịu mọi chi phí liên quan phát sinh.
2. Cá nhân xuất cảnh muốn mang theo vàng tiêu chuẩn quốc tế phải có giấy phép do Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cư trú cấp và phải khai báo Hải quan. Nếu cá nhân đã mang theo vàng tiêu chuẩn quốc tế khi nhập cảnh theo mức quy định tại Khoản 1 Điều này và có khai báo Hải quan thì khi xuất cảnh được mang ra với khối lượng tối đa bằng khối lượng đã mang vào có khai báo Hải quan mà không phải xin giấy phép của Ngân hàng Nhà nước nhưng phải xuất trình tờ khai Hải quan khi nhập cảnh.
Điều 4: Mang vàng không phải vàng tiêu chuẩn quốc tế khi xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu
1. Cá nhân xuất cảnh mang theo vàng trang sức, mỹ nghệ, vàng miếng, vàng nguyên liệu với tổng khối lượng từ 300 (Ba trăm) gam trở lên phải khai báo Hải quan. Nếu mang theo vàng mỹ nghệ, vàng miếng, vàng nguyên liệu với tổng khối lượng từ 1 (Một) kilôgam trở lên phải có giấy phép do Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cư trú cấp.
Cá nhân đã mang theo vàng trang sức, vàng mỹ nghệ, vàng miếng, vàng nguyên liệu khi nhập cảnh thì khi xuất cảnh được mang ra với khối lượng không vượt quá khối lượng đã mang vào có khai báo Hải quan khi nhập cảnh, không phải xin giấy phép của Ngân hàng Nhà nước nhưng phải xuất trình tờ khai Hải quan khi nhập cảnh.
2. Cá nhân nhập cảnh mang theo vàng trang sức, vàng mỹ nghệ, vàng miếng, vàng nguyên liệu với tổng khối lượng từ 300 (Ba trăm) gam trở lên phải khai báo Hải quan. Nếu mang theo vàng miếng, vàng nguyên liệu với tổng khối lượng vượt quá 1 (Một) kilôgam phải làm thủ tục gửi tại kho Hải quan phần vượt quá để mang ra khi xuất cảnh hoặc làm thủ tục chuyển ra nước ngoài và phải chịu mọi chi phí liên quan phát sinh.
Điều 5: Mang vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh bằng giấy thông hành, chứng minh thư biên giới
1. Cá nhân Việt Nam và nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh bằng giấy thông hành, chứng minh thư biên giới không được mang theo vàng mỹ nghệ, vàng miếng, vàng nguyên liệu, vàng tiêu chuẩn quốc tế.
2. Cá nhân Việt Nam và nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh bằng giấy thông hành, chứng minh thư biên giới được mang theo vàng trang sức đeo trên người mang tính chất trang sức và không phải khai báo Hải quan.
Điều 6: Mang vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh trong trường hợp định cư
1. Cá nhân nước ngoài được phép định cư ở Việt Nam khi nhập cảnh mang theo vàng trang sức, vàng mỹ nghệ, vàng miếng, vàng nguyên liệu với tổng khối lượng từ 300 (Ba trăm) gam trở lên hoặc mang theo vàng tiêu chuẩn quốc tế phải khai báo Hải quan nhưng không phải xin giấy phép của Ngân hàng Nhà nước.
2. Cá nhân Việt Nam được phép định cư ở nước ngoài khi xuất cảnh có mang theo vàng trang sức, vàng mỹ nghệ, vàng miếng, vàng nguyên liệu với tổng khối lượng từ 300 (Ba trăm) gam trở lên phải khai báo Hải quan. Cá nhân mang theo vàng mỹ nghệ, vàng miếng, vàng nguyên liệu với tổng khối lượng từ 3 (Ba) kilôgam trở lên hoặc mang theo vàng tiêu chuẩn quốc tế với khối lượng từ 1 (Một) kilôgam trở lên phải có giấy phép do Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cư trú cấp.
Điều 7: Hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép
Cá nhân muốn xin giấy phép mang vàng khi xuất cảnh phải gửi hồ sơ đến Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cư trú. Hồ sơ gồm:
1. Đơn xin cấp giấy phép mang vàng khi xuất cảnh theo mẫu tại Phụ lục 1 Quyết định này;
2. Hoá đơn mua hàng hoặc giấy tờ khác chứng minh nguồn gốc hợp pháp hoặc giấy cam đoan của cá nhân mang vàng về tính hợp pháp của lượng vàng cần mang đi;
3. Bản sao hộ chiếu (phải xuất trình hộ chiếu để đối chiếu) và thị thực nhập cảnh đối với những nước yêu cầu phải có thị thực nhập cảnh;
4. Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép định cư (trường hợp cá nhân mang theo vàng khi định cư).
Trong thời gian 10 (Mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét cấp giấy phép hoặc từ chối cấp giấy phép cho cá nhân. Trường hợp từ chối phải có văn bản giải thích lý do.
Có cắt HK khg?
LUẬT CƯ TRÚ Điều 22. Xoá đăng ký thường trú
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xoá đăng ký thường trú:
a) Chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;
b) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại;
c) Đã có quyết định huỷ đăng ký thường trú quy định tại Điều 37 của Luật này;
d) Ra nước ngoài để định cư;
đ) Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.
2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú thì cũng có thẩm quyền xoá đăng ký thường trú.
3. Thủ tục cụ thể xoá đăng ký thường trú và điều chỉnh hồ sơ, tài liệu, sổ sách có liên quan do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
1. Xóa đăng ký thường trú là việc cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú xóa tên công dân trong sổ hộ khẩu và sổ đăng ký thường trú.
2. Thủ tục xóa đăng ký thường trú đối với các trường hợp thuộc các điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú
a) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì đại diện hộ gia đình có trách nhiệm đến làm thủ tục xóa đăng ký thường trú. Hồ sơ bao gồm: Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; Sổ hộ khẩu.
b) Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký thường trú phải xóa tên công dân trong sổ đăng ký thường trú và trong sổ hộ khẩu.
c) Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày xóa đăng ký thường trú, Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh điều chỉnh hồ sơ đăng ký thường trú, thông báo cho tàng thư căn cước công dân và Công an phường, xã, thị trấn nơi có người bị xóa đăng ký thường trú.
d) Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày xóa đăng ký thường trú, Công an xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh có trách nhiệm thông báo Công an huyện. Sau khi điều chỉnh tàng thư hồ sơ hộ khẩu, Công an huyện có trách nhiệm thông báo cho tàng thư căn cước công dân.
3. Thủ tục xóa tên đối với các trường hợp thuộc điểm đ khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú:
a) Đối với các xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo đã đăng ký thường trú của cơ quan đăng ký cư trú nơi công dân chuyển đến, phải thông báo cho người bị xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình mang sổ hộ khẩu đến làm thủ tục xóa tên trong sổ đăng ký thường trú, xóa tên trong sổ hộ khẩu (đối với trường hợp không chuyển cả hộ), thông báo việc đã xóa đăng ký thường trú cho Công an huyện.
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo việc xóa đăng ký thường trú của Công an xã, thị trấn; Công an huyện phải chuyển hồ sơ đăng ký thường trú cho Công an cùng cấp nơi công dân chuyển đến và thông báo cho tàng thư căn cước công dân.
b) Đối với các huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo đã đăng ký thường trú của cơ quan đăng ký cư trú nơi công dân chuyển đến, phải thông báo cho người bị xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình mang sổ hộ khẩu đến làm thủ tục xóa tên trong sổ đăng ký thường trú, xóa tên trong sổ hộ khẩu (đối với trường hợp không chuyển cả hộ), thông báo việc đã xóa đăng ký thường trú cho tàng thư căn cước công dân và Công an xã, phường, thị trấn; đồng thời phải chuyển hồ sơ đăng ký thường trú cho Công an cùng cấp nơi công dân chuyển đến.
4. Quá thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú mà đại diện hộ gia đình không làm thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định thì Công an xã, phường, thị trấn nơi có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú lập biên bản, yêu cầu hộ gia đình làm thủ tục xóa đăng ký thường trú. Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản, nếu đại diện hộ gia đình không làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì Công an xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Công an quận, huyện, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương tiến hành xóa đăng ký thường trú.
LUẬT CƯ TRÚ Điều 22. Xoá đăng ký thường trú
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xoá đăng ký thường trú:
a) Chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;
b) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại;
c) Đã có quyết định huỷ đăng ký thường trú quy định tại Điều 37 của Luật này;
d) Ra nước ngoài để định cư;
đ) Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.
2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú thì cũng có thẩm quyền xoá đăng ký thường trú.
3. Thủ tục cụ thể xoá đăng ký thường trú và điều chỉnh hồ sơ, tài liệu, sổ sách có liên quan do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
THÔNG TƯ 52/2010/TT-BCA
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CƯ TRÚ, NGHỊ ĐỊNH SỐ 107/2007/NĐ-CP NGÀY 25/6/2007 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 56/2010/NĐ-CP NGÀY 24/5/2010 VỀ CƯ TRÚ
Điều 11. Xóa đăng ký thường trú1. Xóa đăng ký thường trú là việc cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú xóa tên công dân trong sổ hộ khẩu và sổ đăng ký thường trú.
2. Thủ tục xóa đăng ký thường trú đối với các trường hợp thuộc các điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú
a) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì đại diện hộ gia đình có trách nhiệm đến làm thủ tục xóa đăng ký thường trú. Hồ sơ bao gồm: Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; Sổ hộ khẩu.
b) Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký thường trú phải xóa tên công dân trong sổ đăng ký thường trú và trong sổ hộ khẩu.
c) Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày xóa đăng ký thường trú, Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh điều chỉnh hồ sơ đăng ký thường trú, thông báo cho tàng thư căn cước công dân và Công an phường, xã, thị trấn nơi có người bị xóa đăng ký thường trú.
d) Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày xóa đăng ký thường trú, Công an xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh có trách nhiệm thông báo Công an huyện. Sau khi điều chỉnh tàng thư hồ sơ hộ khẩu, Công an huyện có trách nhiệm thông báo cho tàng thư căn cước công dân.
3. Thủ tục xóa tên đối với các trường hợp thuộc điểm đ khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú:
a) Đối với các xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo đã đăng ký thường trú của cơ quan đăng ký cư trú nơi công dân chuyển đến, phải thông báo cho người bị xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình mang sổ hộ khẩu đến làm thủ tục xóa tên trong sổ đăng ký thường trú, xóa tên trong sổ hộ khẩu (đối với trường hợp không chuyển cả hộ), thông báo việc đã xóa đăng ký thường trú cho Công an huyện.
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo việc xóa đăng ký thường trú của Công an xã, thị trấn; Công an huyện phải chuyển hồ sơ đăng ký thường trú cho Công an cùng cấp nơi công dân chuyển đến và thông báo cho tàng thư căn cước công dân.
b) Đối với các huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo đã đăng ký thường trú của cơ quan đăng ký cư trú nơi công dân chuyển đến, phải thông báo cho người bị xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình mang sổ hộ khẩu đến làm thủ tục xóa tên trong sổ đăng ký thường trú, xóa tên trong sổ hộ khẩu (đối với trường hợp không chuyển cả hộ), thông báo việc đã xóa đăng ký thường trú cho tàng thư căn cước công dân và Công an xã, phường, thị trấn; đồng thời phải chuyển hồ sơ đăng ký thường trú cho Công an cùng cấp nơi công dân chuyển đến.
4. Quá thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú mà đại diện hộ gia đình không làm thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định thì Công an xã, phường, thị trấn nơi có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú lập biên bản, yêu cầu hộ gia đình làm thủ tục xóa đăng ký thường trú. Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản, nếu đại diện hộ gia đình không làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì Công an xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Công an quận, huyện, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương tiến hành xóa đăng ký thường trú.
@Anh Già: em làm gì có tiền mà bận sài , già rồi nên học thấy đuối bác ạh, chiếm nhiều tg.
@Bác Onishi: tuổi nào cũng học tuốt bác ơi, không có hạn chế đâu. Nhiều ông về hưu rồi buồn quá, đi học những môn yêu thích nửa. Người lớn thì họ có bài thi toán+ anh văn (nếu có IELTS thì khỏi), có trường đòi TOEFL.
Cảnh Can thì bao la nhỉ, Chỗ này chắc ít ai ghé.
@Bác Onishi: tuổi nào cũng học tuốt bác ơi, không có hạn chế đâu. Nhiều ông về hưu rồi buồn quá, đi học những môn yêu thích nửa. Người lớn thì họ có bài thi toán+ anh văn (nếu có IELTS thì khỏi), có trường đòi TOEFL.
Cảnh Can thì bao la nhỉ, Chỗ này chắc ít ai ghé.
Johnson lake
Chỗ này ai cũng biết rồi