Chủ đề tương tự
2. Một Số Dụng Cụ Dùng Trong Vận Hành, Bảo Dưỡng Hệ Thống Lạnh ÔTô.
2.1 Bộ đồng hồ kiểm tra áp suất hệ thống lạnh
2.2 Một số thiết bị và phương pháp phát hiện xì ga.
Kiểm tra hệ thống điện lạnh để phát hiện xì ga là một bước công tác quan trọng nhất trong việc chuẩn đoán sửa chửa hỏng hóc. Với một hệ thống điện lạnh hoàn hảo, cứ sau mổi năm, môi chất R-12 bị hao hụt mất 200gr là chuyện thường. Nếu bị hao hụt nhiều hơn thông số này thì cần phải tìm kiếm, phát hiện và sửa chữa chỗ bị xì ga.
Thường gas bị xì nơi đầu ống nối tại máy nén, tại các rắc co nối ống và tại các joint đệm.
Môi chất lạnh có thể thẩm thấu xuyên qua ống dẫn.
Axít tạo nên do trộn lẫn nước với môi chất lạnh, nó ăn thủng ống dẫn của hệ thống, làm xì môi chất lạnh.
Nơi nào có vết dầu bôi trơn là nơi đó bị xì ga, vì ga xì ra mang theo dầu bôi trơn của máy nén.
a. Phương pháp dùng ngọn lửa (flame leak detector )
Loại thiết bị này có khả năng phát hiện chổ hở ở bất kỳ nơi nào trên hệ thống lạnh. Một ống mẫu rút ga môi chất gắn trên ngọn lửa khí prôpan, sẽ làm ngọn lửa thay đổi màu sắc tùy theo lượng ga môi chất xì ra.
Các màu sắc khác nhau sau đây của ngọn lửa cho biết mức độ xì ga :
Xanh biển nhạt : Không có hiện tượng xì gas
Vàng nhạt : Có xì ga rất ít.
Vàng sáng : Lượng ga xì ít.
Xanh tía nhạt : Ga xì rất nhiều.
Ngọn lửa màu tím : Rất nhiều ga bị xì ra.
Hình 77. Thiết bị kiểm tra , phát hiện xì ga với ngọn lửa đèn prôpan
1) Đĩa đốt ngọn lửa 2) Chụp thủy tinh
3) Ống dò gas môi chất rò rỉ 4) Van
5) Bình gas propan 6,7) Mầu sắc ngọn lửa
b. Dùng thiết bị điện tử (electronic leak detector )
Thiết bị điện tử chuyên dùng để khám phá vị trí xì ga là thiết bị cầm tay , hoạt động nhờ pin,có đoạn dây dò.
Dây này duy chuyển chậm khoảng 1 inch/giây quanh vùng tình nghi có xì ga, vì ga môi chất nặng hơn không khí nên phải đặt dây dò phía dưới điểm thử. Nếu gặp chổ xì ga, chuông sẽ reo hay đèn sẽ chớp để báo hiệu. Đây là loại thiết bị nhạy cảm nhất.
Bôi một loại chất lỏng, ví dụ nước xà phòng lên vị trí nghi ngờ. Nếu có bọt trồi lên thì nơi đó bị xì ga.
d. Nhuộn màu môi chất lạnh.
Để có thể phát hiện vị trí hay bị xì hở ga trầm trọng, người ta nạp vào phía thấp áp của hệ thống một lượng nhỏ môi chất lạnh đã được nhuộm màu. Dùng khăn trắng chùi sạch vị trí nghi ngờ bị xì ga, nếu vải khăn dính vết màu chứng tỏ có xì ga .
Hóa chất màu dùng trong việc phát hiện xì có màu vàng hoặc màu đỏ và không gây nguy hại cho hệ thống điện lạnh ô tô.
e. Dùng đèn tia cực tím.
Hình 51: Thiết bị chuyên dùng dò tìm môi chất lạnh rò rỉ bằng đèn cực tím
Trong phương pháp này, người ta nạp vào hệ thống một lượng nhỏ quy định hóa chất màu cảm ứng với tia cực tím.
Sau đó cho hệ thống hoạt động trong 10 phút để hóa chất lưu thông đều khắp trong hệ thống, tắt máy và chiếu đèn tia cực tím vào vị trí nghi ngờ để xác định điểm xì ga. Hóa chất màu xì ra sẽ cảm ứng với tia cực tím và chiếu sáng long lanh màu vàng-xanh lá cây.
Đối với các điểm xì ga nhỏ thì phương pháp này rất hiệu quả
2.1 Bộ đồng hồ kiểm tra áp suất hệ thống lạnh
2.2 Một số thiết bị và phương pháp phát hiện xì ga.
Kiểm tra hệ thống điện lạnh để phát hiện xì ga là một bước công tác quan trọng nhất trong việc chuẩn đoán sửa chửa hỏng hóc. Với một hệ thống điện lạnh hoàn hảo, cứ sau mổi năm, môi chất R-12 bị hao hụt mất 200gr là chuyện thường. Nếu bị hao hụt nhiều hơn thông số này thì cần phải tìm kiếm, phát hiện và sửa chữa chỗ bị xì ga.
Thường gas bị xì nơi đầu ống nối tại máy nén, tại các rắc co nối ống và tại các joint đệm.
Môi chất lạnh có thể thẩm thấu xuyên qua ống dẫn.
Axít tạo nên do trộn lẫn nước với môi chất lạnh, nó ăn thủng ống dẫn của hệ thống, làm xì môi chất lạnh.
Nơi nào có vết dầu bôi trơn là nơi đó bị xì ga, vì ga xì ra mang theo dầu bôi trơn của máy nén.
a. Phương pháp dùng ngọn lửa (flame leak detector )
Loại thiết bị này có khả năng phát hiện chổ hở ở bất kỳ nơi nào trên hệ thống lạnh. Một ống mẫu rút ga môi chất gắn trên ngọn lửa khí prôpan, sẽ làm ngọn lửa thay đổi màu sắc tùy theo lượng ga môi chất xì ra.
Các màu sắc khác nhau sau đây của ngọn lửa cho biết mức độ xì ga :
Xanh biển nhạt : Không có hiện tượng xì gas
Vàng nhạt : Có xì ga rất ít.
Vàng sáng : Lượng ga xì ít.
Xanh tía nhạt : Ga xì rất nhiều.
Ngọn lửa màu tím : Rất nhiều ga bị xì ra.
Hình 77. Thiết bị kiểm tra , phát hiện xì ga với ngọn lửa đèn prôpan
1) Đĩa đốt ngọn lửa 2) Chụp thủy tinh
3) Ống dò gas môi chất rò rỉ 4) Van
5) Bình gas propan 6,7) Mầu sắc ngọn lửa
b. Dùng thiết bị điện tử (electronic leak detector )
Thiết bị điện tử chuyên dùng để khám phá vị trí xì ga là thiết bị cầm tay , hoạt động nhờ pin,có đoạn dây dò.
Dây này duy chuyển chậm khoảng 1 inch/giây quanh vùng tình nghi có xì ga, vì ga môi chất nặng hơn không khí nên phải đặt dây dò phía dưới điểm thử. Nếu gặp chổ xì ga, chuông sẽ reo hay đèn sẽ chớp để báo hiệu. Đây là loại thiết bị nhạy cảm nhất.
c. Dùng chất lỏng để thử xì gaBôi một loại chất lỏng, ví dụ nước xà phòng lên vị trí nghi ngờ. Nếu có bọt trồi lên thì nơi đó bị xì ga.
d. Nhuộn màu môi chất lạnh.
Để có thể phát hiện vị trí hay bị xì hở ga trầm trọng, người ta nạp vào phía thấp áp của hệ thống một lượng nhỏ môi chất lạnh đã được nhuộm màu. Dùng khăn trắng chùi sạch vị trí nghi ngờ bị xì ga, nếu vải khăn dính vết màu chứng tỏ có xì ga .
Hóa chất màu dùng trong việc phát hiện xì có màu vàng hoặc màu đỏ và không gây nguy hại cho hệ thống điện lạnh ô tô.
e. Dùng đèn tia cực tím.
Hình 51: Thiết bị chuyên dùng dò tìm môi chất lạnh rò rỉ bằng đèn cực tím
Trong phương pháp này, người ta nạp vào hệ thống một lượng nhỏ quy định hóa chất màu cảm ứng với tia cực tím.
Sau đó cho hệ thống hoạt động trong 10 phút để hóa chất lưu thông đều khắp trong hệ thống, tắt máy và chiếu đèn tia cực tím vào vị trí nghi ngờ để xác định điểm xì ga. Hóa chất màu xì ra sẽ cảm ứng với tia cực tím và chiếu sáng long lanh màu vàng-xanh lá cây.
Đối với các điểm xì ga nhỏ thì phương pháp này rất hiệu quả
3. xả ga hệ thống.
Lắp ráp đồng hồ đo vào hệ thống lạnh. Đặt các núm điều khiển vào vị trí tối đa
CĐặt đầu của ống giữa của bộ đồng hồ lên trên một khăn hay giẻ lau sạch
CMở nhẹ van đồng hồ phía cao áp cho môi chất lạnh thoát ra theo ống giữa của bộ đồng hồ
CQuan sát kỹ khăn lau xem dầu bôi trơn có thoát ra theo không nếu có hãy đóng bớt lại
CSau khi đồng hồ cao áp đo dưới 50 PSI hãy mở từ từ van đồng hồ phía thấp áp
CĐóng kín các van đồng hồ khi môi chất lạnh đã ra hết
CĐậy kín các cứa thử trên máy nén đề phòng tạp chất chui vào hệ thống
Lắp ráp đồng hồ đo vào hệ thống lạnh. Đặt các núm điều khiển vào vị trí tối đa
CĐặt đầu của ống giữa của bộ đồng hồ lên trên một khăn hay giẻ lau sạch
CMở nhẹ van đồng hồ phía cao áp cho môi chất lạnh thoát ra theo ống giữa của bộ đồng hồ
CQuan sát kỹ khăn lau xem dầu bôi trơn có thoát ra theo không nếu có hãy đóng bớt lại
CSau khi đồng hồ cao áp đo dưới 50 PSI hãy mở từ từ van đồng hồ phía thấp áp
CĐóng kín các van đồng hồ khi môi chất lạnh đã ra hết
CĐậy kín các cứa thử trên máy nén đề phòng tạp chất chui vào hệ thống
4. hút chân không.
Tắt máy xe
Lắp ráp bộ đồng hồ đo vào hệ thống. khóa chặt van đồng hồ phía cao áp và thấp áp
Nối ống giữa của bộ đồng hồ vào cửa hút của bơm chân không.
Khởi động bơm chân không
Mở van đồng hồ áp suất thấp. Quan sát kim chỉ, kim phải chỉ trong vùng chân không phía dưới
Sau năm phút rút chân không, kim đồng hồ phải chỉ ở mức dưới 20inHG đồng thời đồng hồ phía cao áp phải chỉ dưới mức zero.
Nếu kim đồng hồ phía cao áp không chỉ ở mức dưới số 0 thì chứng tỏ hệ thống bị nghẹt.
Nếu kim đồng hồ phía thấp áp không nằm trong vùng chân không dưới 0 thì chứng tỏ mất chân không, có nghĩa là có chỗ hở trong hệ thống.
Tắt máy xe
Lắp ráp bộ đồng hồ đo vào hệ thống. khóa chặt van đồng hồ phía cao áp và thấp áp
Nối ống giữa của bộ đồng hồ vào cửa hút của bơm chân không.
Khởi động bơm chân không
Mở van đồng hồ áp suất thấp. Quan sát kim chỉ, kim phải chỉ trong vùng chân không phía dưới
Sau năm phút rút chân không, kim đồng hồ phải chỉ ở mức dưới 20inHG đồng thời đồng hồ phía cao áp phải chỉ dưới mức zero.
Nếu kim đồng hồ phía cao áp không chỉ ở mức dưới số 0 thì chứng tỏ hệ thống bị nghẹt.
Nếu kim đồng hồ phía thấp áp không nằm trong vùng chân không dưới 0 thì chứng tỏ mất chân không, có nghĩa là có chỗ hở trong hệ thống.
5. kỹ thuật nạp môi chất lạnh.
Điều cần lưu ý khi nạp gas:
Do sự khác biệt rất lớn giữa R12 và R134a nên hệ thống điện lạnh mới được thiết kế đặc biệt. vì vậy trong mọi trường hợp không được sử dụng R12 nạp vào hệ thống lạnh mới sử dụng R134a và ngược lại. nếu không tuân thủ điều này thì hệ thống lạnh sẽ bị hư hỏng trầm trọng.
Dầu nhờn bôi trơn máy nén:
Dầu nhờn bôi trơn máy nén của R12 không thể dùng cho máy lạnh loại R134a được cần phải dùng đúng loại quy định ND_OIL8. Môi chất lạnh mới sẽ bị vẩn đục nếu lẫn một ít dầu bôi trơn cũ vào.
Lắp ráp đồng hồ đo:
Chuẩn bị dụng cụ
Che đậy hai bên vè xe trành trầy xước
Tháo nắp đậy của phía cao áp và thấp áp
Tháo hai van của đồng hồ đo và máy nén
Lắp ráp đồng hồ phía thấp áp vào cửa hút của máy nén
Lắp ráp đồng hồ phía cao áp vào cửa đẩy của máy nén
Xả gió trong hai ống nối đồng hồ đo và máy nén
Mở nhẹ van đồng hồ thấp áp trong vài giây để tống hết không khí trong ống rồi khóa lại. làm tương tự như vậy với van đồng hồ cao áp
1 Nạp gas từ bình chứa lúc động cơ đang vận hành:
Với phương pháp này môi chất lạnh được nạp vào hệ thống từ phía áp suất thấp và ở trạng thái hơi. Khi bình chứa môi chất lạnh đặt thẳng đứng, môi chất lạnh sẽ được nạp vào hệ thống ở thể hơi.
Quy trình nạp gas vào hệ thống:
Khóa kín hai van bộ đồng hồ, lắp đặt bộ đồng hồ vào hệ thống lạnh.
Rút chân không đúng yêu cầu kĩ thuật.
Ráp van lấy gas vào bình chứa môi chất.
Xả gió trong ống nối
Mở van đồng hồ phía áp xuất thấp cho phép gas môi chất lạnh nạp vào hệ thống.
Khóa kín van đồng hồ phía thấp áp
Tách van lấy gas ra khỏi ống nối giữa.
Đồng hồ thấp áp
Đồng hồ cao áp
Mở van
Khóa kín
Mở van lấy gas
2 Nạp gas từ bình chứa môi chất khi động cơ ngừng:
Phương pháp này nhằm nạp môi chất lạnh vào hệ thống lạnh trống rỗng, môi chất ở thể lỏng nạp vào từ phía cao áp. Trong lúc nạp gas ta lật bình chứa thẳng đứng, môi chất sẽ nạp vào hệ thống ở thể lỏng.
- Không được nổ máy trong lúc nạp gas theo phương pháp này
- Không được mở van thấp áp trong lúc hệ thống đang được nạp môi chất lỏng.
Quy trình:
Lắp van lấy gas vào bình chứa môi chất
Xả không khí trong ống nối
Mở lớn hết mức van đồng hồ phía cao áp, lật ngược thẳng đứng bình chứa gas cho phép môi chất lạnh nạp vào hệ thống.
Sau khi nạp đủ lượng gas, khóa kín van cao áp.
Tháo bình gas.
Điều cần lưu ý khi nạp gas:
Do sự khác biệt rất lớn giữa R12 và R134a nên hệ thống điện lạnh mới được thiết kế đặc biệt. vì vậy trong mọi trường hợp không được sử dụng R12 nạp vào hệ thống lạnh mới sử dụng R134a và ngược lại. nếu không tuân thủ điều này thì hệ thống lạnh sẽ bị hư hỏng trầm trọng.
Dầu nhờn bôi trơn máy nén:
Dầu nhờn bôi trơn máy nén của R12 không thể dùng cho máy lạnh loại R134a được cần phải dùng đúng loại quy định ND_OIL8. Môi chất lạnh mới sẽ bị vẩn đục nếu lẫn một ít dầu bôi trơn cũ vào.
Lắp ráp đồng hồ đo:
Chuẩn bị dụng cụ
Che đậy hai bên vè xe trành trầy xước
Tháo nắp đậy của phía cao áp và thấp áp
Tháo hai van của đồng hồ đo và máy nén
Lắp ráp đồng hồ phía thấp áp vào cửa hút của máy nén
Lắp ráp đồng hồ phía cao áp vào cửa đẩy của máy nén
Xả gió trong hai ống nối đồng hồ đo và máy nén
Mở nhẹ van đồng hồ thấp áp trong vài giây để tống hết không khí trong ống rồi khóa lại. làm tương tự như vậy với van đồng hồ cao áp
1 Nạp gas từ bình chứa lúc động cơ đang vận hành:
Với phương pháp này môi chất lạnh được nạp vào hệ thống từ phía áp suất thấp và ở trạng thái hơi. Khi bình chứa môi chất lạnh đặt thẳng đứng, môi chất lạnh sẽ được nạp vào hệ thống ở thể hơi.
Quy trình nạp gas vào hệ thống:
Khóa kín hai van bộ đồng hồ, lắp đặt bộ đồng hồ vào hệ thống lạnh.
Rút chân không đúng yêu cầu kĩ thuật.
Ráp van lấy gas vào bình chứa môi chất.
Xả gió trong ống nối
Mở van đồng hồ phía áp xuất thấp cho phép gas môi chất lạnh nạp vào hệ thống.
Khóa kín van đồng hồ phía thấp áp
Tách van lấy gas ra khỏi ống nối giữa.
Đồng hồ thấp áp
Đồng hồ cao áp
Mở van
Khóa kín
Mở van lấy gas
2 Nạp gas từ bình chứa môi chất khi động cơ ngừng:
Phương pháp này nhằm nạp môi chất lạnh vào hệ thống lạnh trống rỗng, môi chất ở thể lỏng nạp vào từ phía cao áp. Trong lúc nạp gas ta lật bình chứa thẳng đứng, môi chất sẽ nạp vào hệ thống ở thể lỏng.
- Không được nổ máy trong lúc nạp gas theo phương pháp này
- Không được mở van thấp áp trong lúc hệ thống đang được nạp môi chất lỏng.
Quy trình:
Lắp van lấy gas vào bình chứa môi chất
Xả không khí trong ống nối
Mở lớn hết mức van đồng hồ phía cao áp, lật ngược thẳng đứng bình chứa gas cho phép môi chất lạnh nạp vào hệ thống.
Sau khi nạp đủ lượng gas, khóa kín van cao áp.
Tháo bình gas.
Kiểm tra lượng môi chất lạnh trong hệ thống:
Khởi động cho động cơ nổ, cho nổ ở vận tốc 1500 vòng / phút
Bật công tắc máy lạnh
Chỉnh núm nhiệt ở vị trí tối đa
Cho quạt gió chạy ở tốc độ nhanh nhất
Sau năm phút làm lạnh, quan sát dòng môi chất lạnh chạy qua cửa sổ bình lọc/ hút ẩm
Khởi động cho động cơ nổ, cho nổ ở vận tốc 1500 vòng / phút
Bật công tắc máy lạnh
Chỉnh núm nhiệt ở vị trí tối đa
Cho quạt gió chạy ở tốc độ nhanh nhất
Sau năm phút làm lạnh, quan sát dòng môi chất lạnh chạy qua cửa sổ bình lọc/ hút ẩm
Bảng thống kê tình hình thiếu đủ môi chất lạnh:
Lượng MCL
Hầu như hết gas
Thiếu gas
Đủ gas
Thừa gas
Nhiệt độ đường ống cao áp và tháp áp
Nhiệt độ ở cả hai phía hầu như bằng nhau
ống cao áp nóng, ống thấp áp hơi lạnh
ống cao áp nóng, ống hạ áp lạnh
ống cao áp nóng bất bình thường
Tình hình môi chất lạnh chảy qua kính bình lọc/ hút ẩm
Bọt chảy qua liên tục, bọt sẽ biến mất thay vào đó là sương mù.
Bọt xuất hiện cách quãng
Hoàn toàn trong suốt. Bọt có thể xuất hiện khi ta tăng hoặc giảm tốc độ động cơ
Hoàn toàn trong suốt không có bọt
Tình hình áp suất trong hệ thống
Áp xuất bên phía cao áp giảm bất bình thường
Áp xuất cả hai phía đếu thấp
Áp suất cả hai phía đều bình thường (cao áp 120 150PSI, thấp áp 3040PSI)
Áp suất cả hai phía đều cao bất thướng
Sự Cố Hệ Thống Và Cách Xử Lý
Bằng cách kiểm tra có hệ thống các cụm chi tiết của hệ thống làm lạnh, có thể phát hiện các hư hỏng dựa trên các biểu hiện sự cố ban đầu được khách hàng mô tả .
Hơn nữa, phát hiện sớm và sửa chữa chính xác các hư hỏng sẽ kéo dài tuổi thọ của các chi tiết trong hệ thống, cũng như đảm bảo độ tin cậy đối với khách hàng, khách hàng không phải chịu những tổn thất hay trục trặc không đáng có .
Những chiếc điều hòa hoạt động khá ổn định nhưng thỉnh thoảng chúng cũng mắc bệnh. Nếu có dấu hiệu bất thường bạn có thể kiểm tra nhanh bằng cách sờ vào ống dẫn ga, thấy ấm ở đường cao áp và mát ở đường thấp áp là được. Các nhà sản xuất quy định ống cao áp có đường kính nhỏ hơn ống thấp áp. Nếu nhiệt độ giữa hai ống này không chênh nhau nhiều thì rất có thể điều hòa của bạn gặp trục trặc.
R134a là chất làm lạnh phổ biến nhất trong các hệ thống điều hòa xe hơi. Chất này bao gồm những phân tử nhỏ và có thể thoát ra ngoài từ những lỗ hổng nhỏ nhất trên đường ống dàn nóng hoặc dàn lạnh. Khi thiếu R134a, máy điều hoà không có khí lạnh hoặc có nhưng không đủ độ lạnh cần thiết.
Các hãng xe hơi đã ngay lập tức cải thiện chất lượng các mối hàn, giảm thiểu việc thất thoát chất làm lạnh, tuy nhiên, hiện tượng vẫn có thể xảy ra. Sau 3 đến 4 năm sử dụng, các máy lạnh thường thiếu lưu thể. Vì vậy, bạn nên thay chất làm lạnh hoặc tậu bộ thiết bị mới sau khoảng thời gian định kỳ trên.
Các dòng xe hiện đại sử dụng hệ thống điều hòa được phù hợp hóa với nhu cầu làm lạnh và không quan tâm tới các thứ khác. Nếu các hệ làm lạnh trước kia chứa từ 1 tới 2 kg chất làm lạnh thì hiện nay, chúng được làm nhỏ lại và chỉ chứa dưới 0,5 kg lưu thể. Việc thu nhỏ kích thước của máy lạnh giúp tiết kiệm khối lượng, giảm giá thành, tăng tính năng của xe cũng như giảm mức tiêu hao nhiên liệu. Tuy nhiên, một yêu cầu đặt ra là các kỹ sư phải đảm bảo sao cho hệ thống điều hòa làm việc hiệu quả hơn.
Hiện tại, hiệu quả của máy lạnh cũng được cải thiện đáng kể. Bằng cách thay đường khí và dòng lưu thể qua cụm bay hơi và cụm ngưng (phía trước lưới tản nhiệt), các kỹ sư có thể đạt hiệu quả làm lạnh cao hơn từ hệ thiết bị nhỏ hơn. Tuy nhiên, vấn đề ở chỗ nếu chất làm lạnh bị rò rỉ, sự vận hành của nó bị ảnh hưởng nhanh chóng. Bạn có thể thêm lưu thể cho đủ nhưng trước khi thêm, các kỹ thuật viên kiểm tra nơi rò rỉ để tránh trường hợp chất làm lạnh bay ra ngoài không khí, ảnh hưởng tới môi trường.
Bằng cách kiểm tra có hệ thống các cụm chi tiết của hệ thống làm lạnh, có thể phát hiện các hư hỏng dựa trên các biểu hiện sự cố ban đầu được khách hàng mô tả .
Hơn nữa, phát hiện sớm và sửa chữa chính xác các hư hỏng sẽ kéo dài tuổi thọ của các chi tiết trong hệ thống, cũng như đảm bảo độ tin cậy đối với khách hàng, khách hàng không phải chịu những tổn thất hay trục trặc không đáng có .
Những chiếc điều hòa hoạt động khá ổn định nhưng thỉnh thoảng chúng cũng mắc bệnh. Nếu có dấu hiệu bất thường bạn có thể kiểm tra nhanh bằng cách sờ vào ống dẫn ga, thấy ấm ở đường cao áp và mát ở đường thấp áp là được. Các nhà sản xuất quy định ống cao áp có đường kính nhỏ hơn ống thấp áp. Nếu nhiệt độ giữa hai ống này không chênh nhau nhiều thì rất có thể điều hòa của bạn gặp trục trặc.
R134a là chất làm lạnh phổ biến nhất trong các hệ thống điều hòa xe hơi. Chất này bao gồm những phân tử nhỏ và có thể thoát ra ngoài từ những lỗ hổng nhỏ nhất trên đường ống dàn nóng hoặc dàn lạnh. Khi thiếu R134a, máy điều hoà không có khí lạnh hoặc có nhưng không đủ độ lạnh cần thiết.
Các hãng xe hơi đã ngay lập tức cải thiện chất lượng các mối hàn, giảm thiểu việc thất thoát chất làm lạnh, tuy nhiên, hiện tượng vẫn có thể xảy ra. Sau 3 đến 4 năm sử dụng, các máy lạnh thường thiếu lưu thể. Vì vậy, bạn nên thay chất làm lạnh hoặc tậu bộ thiết bị mới sau khoảng thời gian định kỳ trên.
Các dòng xe hiện đại sử dụng hệ thống điều hòa được phù hợp hóa với nhu cầu làm lạnh và không quan tâm tới các thứ khác. Nếu các hệ làm lạnh trước kia chứa từ 1 tới 2 kg chất làm lạnh thì hiện nay, chúng được làm nhỏ lại và chỉ chứa dưới 0,5 kg lưu thể. Việc thu nhỏ kích thước của máy lạnh giúp tiết kiệm khối lượng, giảm giá thành, tăng tính năng của xe cũng như giảm mức tiêu hao nhiên liệu. Tuy nhiên, một yêu cầu đặt ra là các kỹ sư phải đảm bảo sao cho hệ thống điều hòa làm việc hiệu quả hơn.
Hiện tại, hiệu quả của máy lạnh cũng được cải thiện đáng kể. Bằng cách thay đường khí và dòng lưu thể qua cụm bay hơi và cụm ngưng (phía trước lưới tản nhiệt), các kỹ sư có thể đạt hiệu quả làm lạnh cao hơn từ hệ thiết bị nhỏ hơn. Tuy nhiên, vấn đề ở chỗ nếu chất làm lạnh bị rò rỉ, sự vận hành của nó bị ảnh hưởng nhanh chóng. Bạn có thể thêm lưu thể cho đủ nhưng trước khi thêm, các kỹ thuật viên kiểm tra nơi rò rỉ để tránh trường hợp chất làm lạnh bay ra ngoài không khí, ảnh hưởng tới môi trường.
Một hiện tượng khác làm khó chịu cánh lái xe là tiếng ồn phát ra từ nắp ca-pô.
Có nhiều nguồn gây tiếng kêu như từ dây cua-roa, từ pully nhưng một trong số những nguyên nhân có thể do máy nén trong hệ thống làm lạnh bị hỏng. Thông thường, khi hệ làm lạnh bị quá tải, nó có thể khiến máy nén bị khóa thủy lực và sinh ra nhiều tiếng kêu "rợn người" do máy không thể nén chất lỏng. Ngược lại, trường hợp không đủ tải cũng gây nên hỏng hóc cho các vòng bi trong máy nén và sinh ra nhiều tiếng lốc cốc khi chạy.
Tiếng kêu cũng có thể do máy lạnh thiếu dầu bôi trơn, bị hao do rò rỉ. Nếu không được đổ đầy kịp thời, máy nén sẽ hỏng. Bất cứ khi nào phát hiện ra tiếng ồn, bạn cần kiểm tra mức dầu bôi trơn cùng mức chất làm lạnh để đảm bảo luôn đủ cho máy nén hoạt động.
Hệ thống làm mát thường không nằm trong tầm quan tâm của các lái xe và vì vậy, nhiều người không để ý tới khi nhiệt kế chạm mức vạch báo động tới mức xe không thể khởi động được nữa hay thấy chất lỏng màu xanh rơi ở gầm máy. Mặc dù không thể kiểm tra thường xuyên như áp suất lốp hoặc mức dầu nhưng hệ thống làm mát nên được bảo dưỡng một cách định kỳ
Có nhiều nguồn gây tiếng kêu như từ dây cua-roa, từ pully nhưng một trong số những nguyên nhân có thể do máy nén trong hệ thống làm lạnh bị hỏng. Thông thường, khi hệ làm lạnh bị quá tải, nó có thể khiến máy nén bị khóa thủy lực và sinh ra nhiều tiếng kêu "rợn người" do máy không thể nén chất lỏng. Ngược lại, trường hợp không đủ tải cũng gây nên hỏng hóc cho các vòng bi trong máy nén và sinh ra nhiều tiếng lốc cốc khi chạy.
Tiếng kêu cũng có thể do máy lạnh thiếu dầu bôi trơn, bị hao do rò rỉ. Nếu không được đổ đầy kịp thời, máy nén sẽ hỏng. Bất cứ khi nào phát hiện ra tiếng ồn, bạn cần kiểm tra mức dầu bôi trơn cùng mức chất làm lạnh để đảm bảo luôn đủ cho máy nén hoạt động.
Hệ thống làm mát trên xe hơi.
Hệ thống làm mát thường không nằm trong tầm quan tâm của các lái xe và vì vậy, nhiều người không để ý tới khi nhiệt kế chạm mức vạch báo động tới mức xe không thể khởi động được nữa hay thấy chất lỏng màu xanh rơi ở gầm máy. Mặc dù không thể kiểm tra thường xuyên như áp suất lốp hoặc mức dầu nhưng hệ thống làm mát nên được bảo dưỡng một cách định kỳ