Thảo Luận Chung THUẬT NGỮ CÁC DÒNG XE

Hạng F
16/11/11
5.404
531
113
Cần Thơ, Vĩnh Long, Đồng Tháp
Re:THUẬT NGỮ CÁC DÒNG XE

accessories thanhphuc nói:
thêm ý là , sedan có 3 cở nhỏ: vios- trung altis- cao camry-...

Đây, mời các cụ tham khảo

Phân hạng các dòng ôtô
Không khó để xếp một chiếc xe hơi vào đúng phân khúc trên thị trường, ngoại trừ vài trường hợp cho vào phân khúc nào cũng thấy băn khoăn.
Thực chất, xe hơi có thể được xếp loại theo nhiều tiêu chuẩn khác nhau. Nhưng kiểu phân hạng dưới đây được sử dụng phổ biến nhất, theo Wikipedia. Cách phân chia nào cũng có những đan xen hoặc không phổ quát hết. Mỗi thế hệ xe mới, các hãng lại nới thêm kích thước để đáp ứng người tiêu dùng. Vì thế những dữ kiện dưới đây mang tính chung nhất và dĩ nhiên vẫn có những ngoại lệ.
Phân khúc A - xe mini, xe gia đình cỡ nhỏ
Xe mini thường sử dụng động cơ dung tích dưới một lít với 2 chỗ ngồi. Tiêu biểu là Smart Fortwo. Xe gia đình cỡ nhỏ hay xe nội thị thuộc phân khúc này có tốc độ nhanh hơn xe mini, công năng sử dụng cũng thuận tiện hơn. Trên cao tốc, nếu muốn, xe vẫn có thể đi nhanh hơn các "đàn anh" nhưng do kích thước nên phân khúc A luôn thiệt thòi hơn nếu xảy ra va chạm.
phanhang-oto-0923-01.jpg
Kia Morning, dòng xe hạng nhỏ ăn khách tại Việt Nam.​
Khách hàng chủ yếu ở Việt Nam là những người mới mua xe lần đầu, đặc biệt là phụ nữ. Ưu điểm của phân khúc A là khả năng thích nghi trên phố. Với chiều dài dưới 3.400 mm, bạn sẽ thấy "dễ thở" như thế nào khi quay đầu trong ngõ hẹp. Những cái tên tiêu biểu là Fiat 500, Daewoo Matiz, Kia Morning, Toyota iQ hay Tata Nano.
Phân khúc B - xe gia đình cỡ nhỏ
Đó là những Ford Fiesta, Hyundai i20 hay Toyota Yaris quen thuộc trên thị trường Việt Nam. Xe thuộc phân khúc này có 3, 4 hoặc 5 cửa và thiết kế với 4 ghế và đăng ký chở 5 người. Những mẫu hatchback hiện hành có chiều dài tối đa 3.900 mm, trong khi kiểu sedan dài khoảng 4.200 mm. Phân khúc B duy trì tốt lợi thế đi trên phố nhưng cải tiến đáng kể tốc độ trên xa lộ. Động cơ từ 1.4 đến 1.6 nên đạt vận tốc cao hơn.
phanhang-oto-0923-02.jpg
Toyota Yaris - xe được phái nữ ưa chuộng.​
Phụ nữ cùng là khách hàng quen thuộc trong phân khúc này. Họ đã từng sở hữu xe, hoặc mua lần đầu.
Phân khúc C - bình dân hạng trung
Chiều dài tối đa 4.250 mm với kiểu hatchback và 4.500 mm với sedan, xe compact đủ chỗ cho 5 người lớn và thường trang bị động cơ từ 1.4 đến 2.2, đôi khi lên tới 2.5. Đây là loại xe phổ biến nhất trên thế giới bởi nó "vừa đủ" cho tất cả các nhu cầu từ trên phố, xa lộ hay nông thôn.
phanhang-oto-0923-03.jpg
Honda Civic - đối thủ của Toyota Corolla.​
Trong danh mục xe bán chạy nhất thế giới có tên Toyota Corolla, thuộc phân khúc C, với danh số 35 triệu chiếc, tính đến 2007. Trong 40 năm tồn tại, cứ 40 giây lại có một chiếc Corolla được bán ra. Ngoài ra, có thể nhắc tới Ford Focus, Honda Civic và những sản phẩm mới nổi như Kia Forte hay Chevrolet Cruze.
Phân khúc D - xe bình dân cỡ lớn
Đủ chỗ cho 5 người lớn và một khoang chứa đồ rộng, động cơ mạnh hơn xe compact và và phiên cao cấp nhất thường là loại 6 xi-lanh. Kích thước xe tùy theo khu vực: ở châu Âu hiếm khi dài hơn 4.700 mm, trong khi ở Bắc Mỹ, Trung Đông và Australia lại thường dài hơn 4.800 mm.
phanhang-oto-0923-04.jpg
Ford Mondeo cùng phân khúc với Camry. Nhưng số phận hai mẫu xe này ở Việt Nam lại trái ngược.​
Ví dụ có Ford Mondeo, Toyota Camry, Honda Accord. Ở Mỹ, do thị hiếu mà phân khúc này lại được ưa chuộng. Chiếc Camry là xe bán chạy nhất của Toyota ở Mỹ chứ không phải Corolla.
Phân khúc E - xe hạng sang
Ở châu Âu và một số thị trường, phân hạng E dành cho những mẫu xe được đưa lên hàng sang trọng, bắt đầu từ Audi A4, Mercedes C-class, BMW serie 3 hay Lexus IS. Giữa hạng E và hạng D, khái niệm về chiều dài tổng thể không còn được sử dụng. Trên thị trường sẽ chỉ so các dòng xe hạng sang với nhau. Ít ai so sánh Toyota Camry với Mercedes C-class bởi một điều chúng "không cùng đẳng cấp", dù kích thước có thể ở cùng một hạng.
phanhang-oto-0923-05.jpg
Audi A4 cùng phân khúc với serie 3, C-class.​
Những chiếc A4, serie 3 hay C-class có thể coi là dòng thấp nhất của phân khúc hạng sang. Nhưng do nhu cầu thị trường, các hãng ngày tung ra các mẫu nhỏ hơn như A-class của Mercedes, A1 của Audi hay serie 1 của BMW. Chưa có cách nào để phân loại những dòng xe mới này.
Phân khúc F - xe hạng sang cỡ lớn
Từ Audi A6, Mercedes E-class, BMW serie 5 hay Jaguar XF có thể thấy xe thuộc phân khúc này thường rộng rãi, có sức mạnh (dung tích động cơ trên 2.000 phân khối) và trang thiết bị sang trọng. Ở hạng sang, những chiếc A6, E-class hay serie 5 được ví như Corolla trong dòng bình dân. Trang bị đầy đủ hơn A4, C-class hay serie 3. Động cơ cũng lớn hơn.
phanhang-oto-0923-06.jpg
BMW 750Li thuộc phân khúc "hạng sang cao cấp".​
Nhưng phân khúc này còn ngăn cách một bậc so với các đàn anh A8, S-class, LS hoặc serie 7 vốn thường được gọi là "hạng sang cao cấp". Nằm chung phân hạng F nhưng các mẫu "hạng sang cao cấp" dài hơn, động cơ với 6, 8 hoặc 12 xi-lanh và trang bị tốt hơn xe sang hạng trung. Chúng là những mẫu sản xuất trên dây chuyền hàng loạt cao cấp nhất. Tất cả những công nghệ mới nhất, trang bị tốt nhất và chất lượng phục vụ tốt nhất đều được Mercedes, Audi, BMW, Lexus ưu tiên cho phân khúc này.
Cao hơn hạng F là những mẫu xe "ngoại hạng" hay còn gọi là "siêu sang" như các sản phẩm của Rolls-Royce, Maybach và một vài loại của Bentley. Sản lượng của dòng siêu sang thấp do đối tượng mà chúng nhắm tới là những triệu phú, tỷ phú đô-la và có mức giá rất đắt. Các công đoạn lắp ráp thường làm bằng tay và có những chế độ đặt hàng trực tiếp từ khách hàng tới nhà máy.
Phân khúc S - xe coupe thể thao
Xe thể thao, grand tourer (thể thao hạng sang với kiểu coupe 2 cửa, 2 ghế phía trước và 2 ghế nhỏ hơn phía sau), xe mui trần, roadster (mui trần 2 chỗ) và siêu xe đều thuộc phân khúc này. Có thể kể đến BMW serie 6, Mercedes CLK, Audi TT, Mazda MX-5, Porsche 911, Ferrari 458 Italia, Lamborghini Gallardo, Jaguar XK, Maserati GranTurismo, Bugatti Veyron, Pagani Zonda...
Phân khúc M - xe MPV hay minivan
phanhang-oto-0923-07.jpg

Toyota Sienna.​
Những chiếc MPV có thể chở tới 8 người. Cao hơn xe gia đình, xe MPV còn tạo tầm quan sát tốt hơn cho tài xế như Toyota Sienna hay Honda Odyssey.
Phân khúc J - xe SUV
phanhang-oto-0923-08.jpg

Hyundai Tucson.​
Có thể vượt qua những địa hình khó với hệ dẫn động 2 cầu, xe SUV thường có khoảng sáng gầm cao với thiết kế thân xe có thế đứng thẳng và kiểu hình hộp vuông vức. Những người thích xe SUV có thể chọn Ford Explorer, BMW X5, Toyota RAV4, Volkswagen Touareg hay Cadillac Escalade EXT.
Đây chỉ là phân loại chung. Trong dòng này còn chia ra có loại như hạng nhỏ, hạng trung và cỡ lớn. Xe bình dân và xe sang.
Xe bán tải
Là những mẫu xe hạng nhẹ có khoang chở hàng hóa lộ thiên. Thành viên của gia đình bán tải gồm Mitsubishi Triton, Ford Ranger hay Toyota Tundra.
 
  • Like
Reactions: kingcardragon
Tập Lái
23/11/12
44
0
8
Re:THUẬT NGỮ CÁC DÒNG XE

rất bổ ích thanks mấy bác nhiều nhiều nhé!
 
Hạng F
16/11/11
5.404
531
113
Cần Thơ, Vĩnh Long, Đồng Tháp
Re:THUẬT NGỮ CÁC DÒNG XE

(Thang45 trích )
Khi nói về xe hơi, có rất nhiều thuật ngữ để chỉ các dòng xe này, ví dụ như sedan, coupe, SUV,MPV, rồi 4x4, AWD, 4WD... với những người trong nghề, yêu thích xe hơi hoặc có kiến thức rộng thì cách phân biệt chúng rất dễ, tuy nhiên với những người dùng phổ thông như chúng ta, việc xác định BMW X5 hoặc Mercedes GLK thuộc dòng xe gì lại không phải dễ, do đó loạt bài viết này ra đời nhằm mục đích tổng hợp lại một cách đầy đủ các khái niệm đó, để cung cấp cho bạn đọc cái nhìn tổng thể các thuật ngữ về xe hơi.

1) Sedan (hoặc Saloon)

Có thể nói, sedan là dòng xe hơi phổ biến nhất hiện nay, chúng ta có thể bắt gặp rất nhiều loại xe này chạy trên đường. Về cơ bản, sedan được hiểu là một chiếc xe hơi 4 cửa, gầm thấp dưới 20cm, mui kín và có 4 hoặc 5 chỗ ngồi, với các thành phần như đầu xe (ca-pô), đuôi xe, thân xe, khoang hành lý (cốp) riêng biệt, trong đó, nắp ca-pô và nắp cốp thấp hơn nóc của khoang hành khách.

Có rất nhiều ví dụ điển hình về sedan mà ta có thể dễ dàng gặp ngoài đường, Toyota Camry/Altis/Vios, BMW 328i, Mercedes C/E/S, Audi A4/A6/A8 hoặc Honda Civic là những mẫu xe sedan phổ biến nhất. Phần lớn các hãng sản xuất xe hơi đều có những mẫu sedan của riêng mình, và vì đây là dòng xe 4-5 chỗ ngồi nên nó thích hợp với rất nhiều đối tượng khách hàng, từ gia đình nhỏ, người độc thân, sinh viên, dân văn phòng cho đến các doanh nhân thành đạt. Thật vậy, những dòng sedan sang trọng như Mercedes S, BMW series 7, Audi A8... đều được thiết kế cho những người thành đạt, với rất nhiều tiện ích độc đáo dành cho các người ngồi ở hàng ghế sau.

" alt="sedan.jpg
Audi A8 là dòng sedan sang trọng dành cho những người thành đạt
2) Coupe, xe thể thao 2 hoặc 4 cửa

Tương tự như sedan, coupe là một mẫu xe mui kín cũng rất phổ biến ngày nay, nhưng số cửa xe trên coupe thông thường chỉ là 2 (coupe có nghĩa là đôi, cặp, hiểu nôm na là xe hơi 2 cửa), nhưng số chỗ ngồi trên xe vẫn có thể là 4 hoặc 5 chứ không bắt buộc phải giới hạn chỉ 2 chỗ.

Ngày nay, nhiều hãng sản xuất xe hơi đã giới thiệu rất nhiều mẫu xe được gọi là coupe 4 cửa, với sự khác biệt rất nhỏ so với dòng xe sedan. Theo Hiệp hội kĩ sư xe hơi Mỹ (SAE), có một cách để phân biệt coupe 4 cửa và sedan là ở thể tích buồng lái của chúng, trong đó không gian của xe coupe được giới hạn dưới 930cm3.

Một số mẫu xe coupe 4 cửa nổi bật có thể kể đến là Audi A7, Mercedes CLS, Aston Martin Rapide...

" alt="coupe.jpg
Siêu xe Aston Martin Rapide
3) SUV - xe thể thao đa dụng

SUV viết tắt của cụm từ Sport Utility Vehicle, để chỉ dòng xe hơi thể thao đa dụng, các xe kiểu này này có khoang hành lý liền với khoang hàng khách, gầm cao, rất thích hợp khi đi lại với các kiểu đường sá gồ ghề, đường xấu. Phần lớn xe SUV sử dụng truyền động 2 cầu 4x4 để tăng sức
mạnh cho động cơ. Dòng xe SUV thường có từ 5 đến 7 chỗ ngồi, phù hợp cho các đối tượng gia đình, khách hàng trẻ thích kiểu xe thể thao mạnh mẽ.

Một số mẫu xe SUV phổ biến ở Việt Nam có thể thấy là Ford Escape, Ford Everest, Toyota Land Cruiser, các hãng xe sang cũng có nhiều mẫu SUV cao cấp của mình, ví dụ BMW X5, Acura MDX, Audi Q7...
" alt="SUV.png
Acura MDX
4) MPV - xe hơi đa dụng

Cũng được các gia đình tin dùng như SUV, MPV (Multi Purposes Vehicle) thường được biết đến như một dòng xe đa dụng, phù hợp với nhiều nhu cầu sử dụng của người dùng. Những chiếc MPV có ưu điểm của SUV như nội thất rộng rãi cho 7-8 người; khả năng vận chuyển, chuyên chở lớn; các hàng ghế linh hoạt có thể gập lại để tăng không gian của khoang chứa đồ.

Điểm dễ nhận thấy nhất để phân biệt với những chiếc SUV là xe MPV sẽ có gầm thấp hơn, đồng thời thân xe cũng thuôn dài hơn. Ngoài ra, dòng xe MPV cũng thường sử dụng động cơ tự động để đơn giản hóa việc lái xe hơn cho các đối tượng gia đình.

Có những mẫu MPV rất phổ biến mà chúng ta dễ dàng bắt gặp trên đường là Toyota Innova, Mitsubishi Grandis, Madza Premacy, Toyota Previa...
" alt="innova.jpg
Innova là mẫu xe đa dụng rất phổ biến ở nước ta
5) Mini van - dòng xe chở khách

Mini van là dòng xe chuyên chở khách, có khoang nội thất rộng rãi chung với khoang hành lý. Nhìn bề ngoài thì dòng xe này rất giống với những chiếc MPV. Cửa bên hông đôi khi là loại cửa lùa tạo điều kiện hoạt động trong không gian hẹp. Ở Việt Nam, những chiếc xe nhỏ gọn như Kia Morning hay GM Spark, Matiz cũng được xếp chung dòng xe với mini van.

Một số mẫu xe mini van tiêu biểu có thể kể đến như: Honda Odyssey, Toyota Sienna, Kia Carnival...
" alt="minivan.jpg
Honda Odyssey
6) Hatchback - chiếc xe phù hợp cho mọi người

Có thể nói hatchback là một biến thể của dòng xe sedan và coupe, nhưng khác biệt ở chỗ nó có thêm 1 cửa được mở ra từ đằng sau. Hatchback là sự kết hợp khá hoàn hảo của một chiếc xe chở người lẫn chở hàng hóa, bởi nó được trang bị thêm một cửa thứ 3 hoặc thứ 5, thường là dạng mở kéo lên trên, thông liền 2 khoang chứa đồ và khoang hành khách (tương tự xe SUV).

Những mẫu xe hatchback thôi dụng như: Ford Focus, Kia Cerato, Hyundai Veloster...
" alt="hatchback.jpg
Ford Focus
7) Pick-up: dòng xe bán tải

Pick-up được biết đến như một dòng kết hợp giữa xe tải cỡ nhỏ và xe gia đình, bởi với dáng vẻ thể thao mạnh mẽ, loại xe này dùng để đi lại cũng tốt mà chở hàng hóa cũng rất tiện lợi. Phần đuôi xe pick-up thường không có mui để người dùng dễ dàng chở hàng hóa. Có thể tạm khái quát một chiếc xe pick-up như sau: là dạng xe bán tải, kiểu dáng như một chiếc xe đa dụng (MPV), khoang ghế ngồi có 5 chỗ (tính cả ghế lái). Nó có thêm một thùng chở hàng phía sau, tách biệt hẳn với khoang ghế hành khách, có thể chở được hàng hoá với kích thước quá khổ mà những chiếc xe đa dụng khác không thể đảm nhiệm. Khung gầm tương tự như xe tải, thiết kế phù hợp với nhiều địa hình. Vận chuyển hàng hoá trọng lượng vừa phải (từ 500 - 700kg). Có thể gắn thêm mui phụ.

Chúng ta có thể kể đến những chiếc pick-up rất phổ biến như: Toyota Hilux, Isuzu D-Max, Nissan Navara, Ford Ranger, Mitsubishi Triton...

" alt="pickup.jpg
Mitsubishi Triton
8) ConvertibleSpyder - xe mui trần đóng mở linh hoạt

Chúng ta cũng thường bắt gặp trên đường một chiếc xe mà mui có thể đóng mở dễ dàng. Có thể hiểu đơn giản convertible là loại mui cứng còn Spyder (hay còn gọi là Roaster) là loại mui mềm (bằng vải bạt hoặc nhựa dẻo vinyl), phần mui này sau khi gấp lại sẽ tự động được xếp và cất gọn trong cốp xe.

" alt="covertible.jpg
Lexus 250IC convertible
" alt="spyder.jpg
Audi R8 Spyder mui mềm
9) Crossover (CUV), một biến thể của SUV


Khái niệm xe CUV (crossover utility vehicle) từ những năm cuối thập niên 1980, có thể tạm hiểu CUV được lai giữa 2 dòng xe là Mini Van và SUV, vì vậy nó cân bằng giữa thiết kế thể thao và khả năng chở nhiều người, đôi lúc xe Crossover cũng có thiết kế cửa sau mở lên giống như một chiếc hatchback.

Những mẫu xe CUV phổ biến có thể kể đến như: Ford EcoSport, Honda CRV, BMW X6, Infiniti FX...

" alt="zh04e6au__201107155702_honda_crv_1.jpg
CRV là mẫu Crossover thành công của Honda
10) Limosine, xe sang cho những ông chủ

Limosine hay gọi tắt là limo, ngay từ tên gọi đã toát lên vẻ lịch lãm, sang trọng của nó. Dòng xe này xuất hiện từ rất sớm, ngay từ những năm đầu của thế kỉ 20. Điểm dễ nhận thấy của những chiếc xe limo ngày nay là kích thước ngoại hạng của nó, cả chiều ngang lẫn độ dài, thậm chí lên đến hơn 10 mét. Do đó, không gian bên trong khoang hành khách rất rộng rãi, thậm chí có thể đặt một quần bar mini.

Những chiếc limo siêu sang ngày nay có thể kể đến như: Maybach 62(S), RR Phantom, US Presidential Cadillac DTS (xe của tổng thống Mỹ), Lincoln Town Car, RR Limosine...

" alt="1280px-Stretchlimo.jpg
Một chiếc stretch limosine
 
Hạng F
16/11/11
5.404
531
113
Cần Thơ, Vĩnh Long, Đồng Tháp
Re:THUẬT NGỮ CÁC DÒNG XE

(Thang45 trích )

<h1>Thế nào là SUV? thế nào là CUV và MPV...? </h1> - SUV là viết tắt của chữ Sport Utility Vehicle để chỉ loại xe thể thao đa dụng. Nếu hiểu sâu hơn chút thì SUV cổ điển khác với SUV ngày nay đấy nhé. SUV cổ điển nó xuất phát từ cội nguồn xe tải, khung gầm rời hẳn với vỏ xe, có khung gầm rất cao và được đề cao tính năng vượt địa hình. Nó cùng phân khúc với Minivan. SUV ngày nay thì thiết kế khác hơn chút, cái khác lớn nhất là khung gầm bệ liền, còn hệ dẫn động 4 bánh hay 2 bánh chủ động hay toàn thời gian thì còn tùy. Đại loại thế.
- Crossover là gì? Nó được lấy chữ đầu trong chữ viết tắt CUV - crossover utility vehicle (xe lai mẫu đa dụng). Được đặt theo sự hòa trộn các đặc tính của xe hơi với minivan (xe 7 chỗ trở lên) và SUV (xe thể thao đa dụng). Crossover thường đồng nghĩa với loại xe kết hợp được ưu thế của các dòng xe: vị trí ghế ngồi cao và tính đa dụng của chiếc SUV, cùng với khả năng vận hành êm ái và vẻ ngoài không bị thô ráp của một chiếc xe hơi. Còn một sự khác biệt khó nhận ra: đó là cấu tạo thân vỏ và khung gầm chung một khối giống như xe hơi, do đó xe thường nhỏ và nhẹ hơn so với loại SUV truyền thống có thân vỏ riêng và khung gầm riêng, giống như loại pick-up (bán tải). Loại SUV truyền thống có thể cứng cáp hơn, nhưng những chiếc crossover lại tiết kiệm nhiên liệu hơn.
- Ngoài ra, có thêm thuật ngữ SAV (Sport Activity Vehicle) là thuật ngữ chuyên môn trong ngành công nghiệp ô tô để chỉ loại xe thể thao đa tính năng, những mẫu xe thể thao hòa quyện nhiều kiểu dáng khác nhau. Nó cũng chỉ về một dòng xe lai!
- MPV cũng là một tên khác nữa để chỉ dòng xe thể thao đa dụng của dòng xe gia đình cỡ nhỏ, nó được dùng chủ yếu ở châu Âu. Còn ở Nhật các bác còn có thể có cái tên Space Wagon, cũng là từ để chỉ về dòng xe này. Ngoài ra còn có khái niệm Mini SUV nữa nhưng nói ra hơi dài dòng, đại loại là nó khác SUV ở chiều dài cơ sở thôi các bác ợ!
Túm lại, nói dài nói dai thành nói dại. Để nói thằng cha Everest là SUV thì cũng đúng mà cũng không vì vậy họ mới xếp thằng này vào dòng Crossover-SUV nghĩa là nó là mẫu xe thể thao đa dụng lai SUV. Nói về xe lai thì các bác đừng quên cái tên dòng xe SAV nhé (SAV =Sport Activity Vehicle nó là thuật ngữ chuyên môn trong ngành công nghiệp ô tô để chỉ loại xe thể thao đa tính năng, những mẫu xe thể thao hòa quyện nhiều kiểu dáng khác). Đứa con lai theo dòng SAV này thì nó không những lai thể thao đa dụng mà nó còn lai cả Coupe, sedan, Cross, wagon... Ra đường nhìn con BMW X6 đi, các góc nhìn khác nhau sẽ thấy một thằng khác nhau đấy!
 
18k
Hạng B1
28/8/12
97
3
8
www.alowine.com
Re:THUẬT NGỮ CÁC DÒNG XE

Còn mấy cái Innova E hay Innova G có theo thuật ngữ gì không, hay do nhà SX thích đặt vậy?
 
Hạng F
16/11/11
5.404
531
113
Cần Thơ, Vĩnh Long, Đồng Tháp
Re:THUẬT NGỮ CÁC DÒNG XE

18k nói:
Còn mấy cái Innova E hay Innova G có theo thuật ngữ gì không, hay do nhà SX thích đặt vậy?
Theo trình gà của em thì Innova E hay Innova G (ngoài ra còn có V, J ) gọi là phiên bản (bản thấp cao phụ thuộc vào Option )
Hình như Innova 2006- 2012 thì V là số tự động, G là số sàn. Innova 2012 mới thì G là số tự động, E là số sàn.
 
Hạng C
6/1/13
550
0
0
42
Re:THUẬT NGỮ CÁC DÒNG XE

Thanks bác Thắng, thông tin của bác đầy đủ quá