Thuế trước bạ ô tô là gì? Cách tính thuế trước bạ ô tô ra sao và số tiền cần đóng là bao nhiêu?... là những thắc mắc của người dân khi mua ô tô mới. Hãy cùng tìm hiểu về loại thuế đặc biệt này để tính chính xác số tiền lăn bánh một chiếc xe ô tô mới.
Để lăn bánh một chiếc ô tô, bên cạnh giá niêm yết, người mua còn cần phải nộp một số khoản thuế, phí bắt buộc theo quy định của pháp luật để xe đủ điều kiện lăn bánh trên đường như thuế trước bạ ô tô, phí đăng ký biển số, phí đăng kiểm, bảo hiểm dân sự bắt buộc,... Trong đó, thuế trước bạ ô tô là một trong những khoản phí khá nặng mà người mua xe cần phải đóng để sở hữu xe.
Thuế trước bạ ô tô là khoản tiền phải nộp khi đăng ký quyền sở hữu ô tô mới hoặc cũ. Mức thuế này khác nhau tùy thuộc vào loại xe và nơi đăng ký xe ô tô
Cách tính thuế trước bạ khi đăng ký lần đầu và sang tên có sự khác nhau.
Theo đó, để tính được thuế trước bạ ô tô (phí trước bạ), chúng ta cần tìm hiểu 3 khái niệm là
Lưu ý: Giá tính lệ phí trước bạ không phải giá niêm yết, thông thường sẽ thấp hơn giá niêm yết. Giá tính lệ phí trước bạ do Bộ tài chính ban hành mỗi năm, cập nhật tên và đời các dòng xe. Người dùng có thể tìm các văn bản này trên các kênh thông tin nhà nước.
Ví dụ như: Quyết định 1238/QĐ-BTC năm 2020 này
Giá trị còn lại của tài sản bằng giá trị tài sản mới nhân (X) với tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản, trong đó:
Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:
Đối với xe Ô tô chở người từ 09 chỗ trở xuống:
Vì ô tô mới có Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ bằng 100% (mục 4) nên công thức chỉ cần tính như sau:
Ví dụ: Khách hàng tại mua xe Hyundai Grand i10 1.2 MT Tiêu chuẩn có giá niêm yết 360 triệu đồng, giá tính lệ phí trước bạ theo Quyết định 1238/QĐ-BTC là 350 triệu đồng, thì thuế trước bạ phải đóng
Ví dụ: Khách hàng tại mua xe Ford Focus 2018 cũ có 3 năm sử dụng (Tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe là 50%), có giá trên sàn xe cũ là 645 triệu đồng, giá tính lệ phí trước bạ theo Quyết định 618/QĐ BTC là 670 triệu đồng thì thuế trước bạ phải đóng là
- Ô tô là tài sản của tổ chức, cá nhân nước ngoài sau đây:
- Ô tô là tài sản cho thuê tài chính được chuyển quyền sở hữu cho bên thuê khi kết thúc thời hạn thuê thông qua việc nhượng, bán tài sản cho thuê thì bên thuê được miễn nộp lệ phí trước bạ.
Trường hợp công ty cho thuê tài chính mua ô tô của đơn vị có ô tô đã nộp lệ phí trước bạ sau đó cho chính đơn vị bán ô tô thuê lại thì công ty cho thuê tài chính được miễn nộp lệ phí trước bạ.
- Ô tô là tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe khi đăng ký lại được miễn nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:
- Ô tô của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ (trừ trường hợp được miễn nộp lệ phí trước bạ) chuyển cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng được miễn nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:
- Ô tô của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Ô tô của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ chuyển đến địa phương nơi sử dụng mà không thay đổi chủ sở hữu.
- Xe cứu hỏa, xe cứu thương, xe chiếu chụp X-quang, xe cứu hộ (bao gồm cả xe kéo xe, xe chở xe); xe chở rác, xe phun nước, xe tưới nước, xe xi téc phun nước, xe quét đường, xe hút bụi, xe hút chất thải; xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật đăng ký quyền sở hữu tên thương binh, bệnh binh, người tàn tật.
- Phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt sử dụng năng lượng sạch.
Khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định trách nhiệm của chủ xe như sau:
“Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số”.
Để đăng ký quyền sở hữu ô tô (đăng ký lần đầu, đăng ký khi sang tên) người dân phải nộp lệ phí trước bạ; biên lai, chứng từ nộp lệ phí trước bạ là một loại giấy tờ phải có trong hồ sơ đăng ký.
Thời hạn nộp lệ phí trước bạ
Căn cứ khoản 8 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo. Nếu quá thời hạn trên mà chưa nộp thì phải nộp tiền chậm nộp với mức 0,05%/ngày/số tiền chậm nộp.
Tóm lại, mặc dù quy định chưa thống nhất nhưng trên thực tế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng mua bán, tặng cho ô tô có hiệu lực phải khai, nộp lệ phí trước bạ để thực hiện thủ tục đăng ký xe.
* Điều kiện thực hiện
Để nộp lệ phí trước bạ điện tử thì người nộp phải đáp ứng một trong hai điều kiện sau:
- Có tài khoản đã đăng ký trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia (http://dichvucong.gov.vn) và tài khoản này đã được liên kết với tài khoản ngân hàng. Khi đó, có thể thực hiện nộp lệ phí trước bạ qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
Lưu ý: Có thể thực hiện nộp lệ phí trước bạ từ tài khoản của người nộp lệ phí trước bạ (chủ phương tiện) hoặc nộp thay thông qua tài khoản của cá nhân khác đăng ký trên Cổng Dịch vụ công Quốc Gia
- Có tài khoản đã đăng ký dịch vụ thanh toán điện tử (Internet Banking) tại một trong các Ngân hàng Vietcombank, Vietinbank, Agribank, VPBank, MBBank, TPBank, BIDV. Người nộp có thể thực hiện nộp lệ phí trước bạ qua các Ngân hàng này.
* Hướng dẫn khai, nộp lệ phí trước bạ điện tử
Bước 1: Khai lệ phí trước bạ
Người nộp lựa chọn khai lệ phí trước bạ theo 1 trong 2 hình thức sau:
Hình thức 1: Khai trực tiếp tại cơ quan thuế
Hình thức 2: Khai thuế điện tử qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia/Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
Bước 2: Nộp thuế
Người nộp lệ phí trước bạ truy cập vào Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc kênh thanh toán điện tử của ngân hàng thương mại để thực hiện nộp lệ phí trước bạ.
Bước 3: Nhận tin nhắn từ Tổng cục Thuế để đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký
Để lăn bánh một chiếc ô tô, bên cạnh giá niêm yết, người mua còn cần phải nộp một số khoản thuế, phí bắt buộc theo quy định của pháp luật để xe đủ điều kiện lăn bánh trên đường như thuế trước bạ ô tô, phí đăng ký biển số, phí đăng kiểm, bảo hiểm dân sự bắt buộc,... Trong đó, thuế trước bạ ô tô là một trong những khoản phí khá nặng mà người mua xe cần phải đóng để sở hữu xe.
Thuế trước bạ ô tô là gì?
Thuế trước bạ là cách gọi khác, phổ biến của người dân dùng để chỉ lệ phí trước bạ.Thuế trước bạ ô tô là khoản tiền phải nộp khi đăng ký quyền sở hữu ô tô mới hoặc cũ. Mức thuế này khác nhau tùy thuộc vào loại xe và nơi đăng ký xe ô tô
Cách tính thuế trước bạ khi đăng ký lần đầu và sang tên có sự khác nhau.
Cách tính thuế trước bạ ô tô
Lệ phí trước bạ được tính căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %. Lệ phí trước bạ ô tô được tính như sau:Thuế trước bạ ô tô = Giá tính lệ phí trước bạ X Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của xe X Mức thu lệ phí trước bạ (%) |
Theo đó, để tính được thuế trước bạ ô tô (phí trước bạ), chúng ta cần tìm hiểu 3 khái niệm là
- Giá tính lệ phí trước bạ
- Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của xe
- Mức thu lệ phí trước bạ (%)
Giá tính lệ phí trước bạ
Giá tính lệ phí trước bạ khi mua ô tô được Nhà nước quy định cụ thể với từng loại xe.Lưu ý: Giá tính lệ phí trước bạ không phải giá niêm yết, thông thường sẽ thấp hơn giá niêm yết. Giá tính lệ phí trước bạ do Bộ tài chính ban hành mỗi năm, cập nhật tên và đời các dòng xe. Người dùng có thể tìm các văn bản này trên các kênh thông tin nhà nước.
Ví dụ như: Quyết định 1238/QĐ-BTC năm 2020 này
Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của xe
Độ mới của xe được căn cứ vào thời gian đã sử dụng và giá trị còn lại của tài sản.Giá trị còn lại của tài sản bằng giá trị tài sản mới nhân (X) với tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản, trong đó:
Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:
- Xe ô tô mới:100%
- Xe ô tô đã sử dụng trong 1 năm: 90%
- Xe ô tô đã sử dụng từ trên 1 đến 3 năm: 70%
- Xe ô tô đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50%
- Xe ô tô đã sử dụng từ trên 6 đến 10 năm: 30%
- Xe ô tô đã sử dụng trên 10 năm: 20%
Mức thu lệ phí trước bạ
Mức thu lệ phí trước bạ được xác định theo từng loại xe, từng địa phươngĐối với xe Ô tô chở người từ 09 chỗ trở xuống:
- Lệ phí trước bạ tại TP Hồ Chí Minh: đóng 10% giá niêm yết của xe;
- Lệ phí trước bạ tại Hà Tĩnh: đóng 11% giá niêm yết của xe;
- Lệ phí trước bạ tại Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Cần Thơ: Đóng 12% số tiền niêm yết của xe
- 6% lệ phí trước bạ (tại Hà Nội là 7,2%).
Mức thuế trước bạ ô tô mới
Khi có các dữ kiện ở mục (3) (4) (5), ta có thể dễ dàng áp dụng công thức và tính mức thuế trước bạ ô tô mớiVì ô tô mới có Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ bằng 100% (mục 4) nên công thức chỉ cần tính như sau:
Mức thuế trước bạ ô tô mới = Giá tính lệ phí trước bạ X Mức thu lệ phí trước bạ (%) |
Ví dụ: Khách hàng tại mua xe Hyundai Grand i10 1.2 MT Tiêu chuẩn có giá niêm yết 360 triệu đồng, giá tính lệ phí trước bạ theo Quyết định 1238/QĐ-BTC là 350 triệu đồng, thì thuế trước bạ phải đóng
- Ở TP.HCM là: 350 triệu đồng x 10% = 35 triệu đồng
- Ở Hà Nội là: 350 triệu đồng x 12% = 42 triệu đồng
Mức thuế trước bạ ô tô cũ
Khi có các dữ kiện ở mục (3) (4) (5), ta có thể dễ dàng áp dụng công thức và tính mức thuế trước bạ ô tô cũ như sauMức thuế trước bạ ô tô cũ = Giá tính lệ phí trước bạ X Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của xe X 2% |
Ví dụ: Khách hàng tại mua xe Ford Focus 2018 cũ có 3 năm sử dụng (Tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe là 50%), có giá trên sàn xe cũ là 645 triệu đồng, giá tính lệ phí trước bạ theo Quyết định 618/QĐ BTC là 670 triệu đồng thì thuế trước bạ phải đóng là
- 670 triệu đồng x 50% x 2% = 6,7 triệu đồng
Lưu ý:
- Đối với ô tô đã qua sử dụng, thời gian đã sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ.
- Đối với ô tô đã qua sử dụng mà chưa có trong bảng giá thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị sử dụng còn lại của kiểu loại xe tương đương có giá tính lệ phí trước bạ trong nhóm kiểu loại xe đã có trong bảng giá.
Kiểu loại xe tương đương được xác định như sau: Ôtô cùng nguồn gốc xuất xứ, cùng nhãn hiệu, cùng thể tích làm việc hoặc công suất động cơ, cùng số người cho phép chở (kể cả lái xe) và kiểu loại xe có các ký tự tương đương với kiểu loại xe của ôtô đã có trong bảng giá.
Trường hợp trong bảng giá có nhiều kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế xác định giá tính lệ phí trước bạ theo nguyên tắc lấy theo giá tính lệ phí trước bạ cao nhất.
- Đối với ô tô đã qua sử dụng mà chưa có trong bảng giá và không xác định được kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP để xác định giá tính lệ phí trước bạ.
Ô tô nào được miễn thuế trước bạ?
Căn cứ Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP và điểm c, d khoản 3 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP, ô tô thuộc các trường hợp sau đây được miễn thuế trước bạ/lệ phí trước bạ:- Ô tô là tài sản của tổ chức, cá nhân nước ngoài sau đây:
+ Cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc.
+ Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, thành viên cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ.
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc đối tượng quy định tại điểm a và b khoản này, nhưng được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ theo các cam kết quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Ô tô là tài sản cho thuê tài chính được chuyển quyền sở hữu cho bên thuê khi kết thúc thời hạn thuê thông qua việc nhượng, bán tài sản cho thuê thì bên thuê được miễn nộp lệ phí trước bạ.
Trường hợp công ty cho thuê tài chính mua ô tô của đơn vị có ô tô đã nộp lệ phí trước bạ sau đó cho chính đơn vị bán ô tô thuê lại thì công ty cho thuê tài chính được miễn nộp lệ phí trước bạ.
- Ô tô là tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe khi đăng ký lại được miễn nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:
+ Ô tô đã được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng xe nay đổi giấy chứng nhận đăng ký xe mới mà không thay đổi chủ sở hữu ô tô.
+ Ô tô của doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được cổ phần hóa thành công ty cổ phần hoặc các hình thức sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
+ Ô tô đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe của hộ gia đình khi phân chia theo quy định của pháp luật cho các thành viên hộ gia đình đăng ký lại.
+ Ô tô của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe khi được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe do giấy chứng nhận bị mất, rách nát, ố, nhòe, hư hỏng.
- Ô tô của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ (trừ trường hợp được miễn nộp lệ phí trước bạ) chuyển cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng được miễn nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:
+ Tổ chức, cá nhân, xã viên hợp tác xã đem ô tô của mình góp vốn vào doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã hoặc khi doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã giải thể hoặc phân chia hoặc rút vốn cho tổ chức, cá nhân thành viên ô tô mà tổ chức, cá nhân thành viên đã góp trước đây.
+ Ô tô của doanh nghiệp điều động trong nội bộ của doanh nghiệp đó hoặc cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp điều động ô tô trong nội bộ một cơ quan, đơn vị dự toán theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Ô tô của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Ô tô của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ chuyển đến địa phương nơi sử dụng mà không thay đổi chủ sở hữu.
- Xe cứu hỏa, xe cứu thương, xe chiếu chụp X-quang, xe cứu hộ (bao gồm cả xe kéo xe, xe chở xe); xe chở rác, xe phun nước, xe tưới nước, xe xi téc phun nước, xe quét đường, xe hút bụi, xe hút chất thải; xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật đăng ký quyền sở hữu tên thương binh, bệnh binh, người tàn tật.
- Phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt sử dụng năng lượng sạch.
Thời hạn đăng ký và nộp lệ phí trước bạ
Thời hạn đăng ký xeKhoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định trách nhiệm của chủ xe như sau:
“Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số”.
Để đăng ký quyền sở hữu ô tô (đăng ký lần đầu, đăng ký khi sang tên) người dân phải nộp lệ phí trước bạ; biên lai, chứng từ nộp lệ phí trước bạ là một loại giấy tờ phải có trong hồ sơ đăng ký.
Thời hạn nộp lệ phí trước bạ
Căn cứ khoản 8 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo. Nếu quá thời hạn trên mà chưa nộp thì phải nộp tiền chậm nộp với mức 0,05%/ngày/số tiền chậm nộp.
Tóm lại, mặc dù quy định chưa thống nhất nhưng trên thực tế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng mua bán, tặng cho ô tô có hiệu lực phải khai, nộp lệ phí trước bạ để thực hiện thủ tục đăng ký xe.
Thủ tục nộp thuế trước bạ ô tô
Theo Công văn 3027/TCT-DNNCN ngày 29/7/2020 của Tổng cục Thuế về việc mở rộng triển khai nộp lệ phí trước bạ điện tử và trao đổi dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ ô tô thì việc nộp lệ phí trước bạ được thực hiện như sau:* Điều kiện thực hiện
Để nộp lệ phí trước bạ điện tử thì người nộp phải đáp ứng một trong hai điều kiện sau:
- Có tài khoản đã đăng ký trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia (http://dichvucong.gov.vn) và tài khoản này đã được liên kết với tài khoản ngân hàng. Khi đó, có thể thực hiện nộp lệ phí trước bạ qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
Lưu ý: Có thể thực hiện nộp lệ phí trước bạ từ tài khoản của người nộp lệ phí trước bạ (chủ phương tiện) hoặc nộp thay thông qua tài khoản của cá nhân khác đăng ký trên Cổng Dịch vụ công Quốc Gia
- Có tài khoản đã đăng ký dịch vụ thanh toán điện tử (Internet Banking) tại một trong các Ngân hàng Vietcombank, Vietinbank, Agribank, VPBank, MBBank, TPBank, BIDV. Người nộp có thể thực hiện nộp lệ phí trước bạ qua các Ngân hàng này.
* Hướng dẫn khai, nộp lệ phí trước bạ điện tử
Bước 1: Khai lệ phí trước bạ
Người nộp lựa chọn khai lệ phí trước bạ theo 1 trong 2 hình thức sau:
Hình thức 1: Khai trực tiếp tại cơ quan thuế
Hình thức 2: Khai thuế điện tử qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia/Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
Bước 2: Nộp thuế
Người nộp lệ phí trước bạ truy cập vào Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc kênh thanh toán điện tử của ngân hàng thương mại để thực hiện nộp lệ phí trước bạ.
Bước 3: Nhận tin nhắn từ Tổng cục Thuế để đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký
Last edited by a moderator: