USS Independence (LCS-2), thuộc dòng LCS (Littoral Combat Ship), nghĩa là "chuyên trị đánh bắt gần bờ"
. Chiếc USS Independence được thiết kế bởi hãng General Dynamics trong một cuộc thi kỳ phùng địch thủ với hãng Lockheed Martin, nhà chế tạo động cơ phản lực nổi tiếng, nơi đã cho ra đời chiếc LCS-1 mang tên USS Freedom.
Vài chi tiết kỹ thuật từ trang Wikipedia:
Đặt hàng: 14 Oct 2005
Hãng đóng tàu: Austal USA, Mobile, Alabama
Khởi công: 19 Jan 2006
Hạ thủy: 29 Apr 2008
Căn cứ chính: Naval Base, San Diego
Bàn giao: dự kiến Sep 2009
Class and type: Independence-class littoral combat ship
Displacement: 2,176 tons light, 2,784 tons full, 608 tons deadweight
Length: 127.4 m (418 ft)
Beam: 31.6 m (104 ft)
Draft: 14 ft (4.27 m)
Propulsion: 2× gas turbines, 2× diesel, 4× waterjets, retractable Azimuth thruster, 4× diesel generators
Speed: 40+ knots, 47 knots (54 mph; 87 km/h) sprint
Range: 4,300 nm at 20+ knots[1]
Capacity: 210 tonnes
Complement: 40 core crew (8 officers, 32 enlisted) plus up to 35 mission crew
Sensors and processing systems:
* Sea Giraffe 3D Surface/Air RADAR
* Bridgemaster-E Navigational RADAR
* AN/KAX-2 EO/IR sensor for GFC
Electronic warfare and decoys:
* EDO ES-3601 ESM
* 4× SRBOC rapid bloom chaff launchers
Armament:
* BAE Systems Mk 110 57 mm gun[2]
* 4× .50-cal guns (2 aft, 2 forward)
* Evolved SeaRAM 11 cell missile launcher
* 32 missile Vertical Launch System
* 8 Harpoon missiles
* 2 Close-in Weapons Systems
* 6 ASW Torpedoes
* Mission modules
Aircraft carried:
* 2× MH-60R/S Seahawks
* MQ-8 Fire Scout