Hồi nhỏ em nghe nó là Gác Đờ Xen.Nhớ hồi còn tự ráp từng chiếc xe đạp để đi thì cái này kêu là cái cạc-te
Cái chắn bùn thì là Gác Đờ Bu.
Cái chắn bùn thì là cái "dè".Hồi nhỏ em nghe nó là Gác Đờ Xen.
Cái chắn bùn thì là Gác Đờ Bu.
Chắc anh Lọc nói theo kiểu ở ... ngoải?
Ngoài mình hầu như các bộ phận trên xe đạp đều đọc theo kiểu anh Gia_ĐịnhCái chắn bùn thì là cái "dè".
Chắc anh Lọc nói theo kiểu ở ... ngoải?
Chiếc xe đạp trong ngôn ngữ Việt mượn rất nhiều từ tiếng Pháp. Trước hết, phía trước có guy-đông (thanh tay lái – guidon), dưới chân có pê-đan (bàn đạp – pedale), săm (ruột bánh xe – chambre à air) và phía sau là gạc-ba-ga (để chở hàng hóa – porte-bagages).
Chi tiết các bộ phận trong xe đạp cũng… Tây rặc. Có dây sên (dây xích – chaine), có líp (bộ phận của xe đạp gồm hai vành tròn kim loại lồng vào nhau, chỉ quay tự do được theo một chiều – roue libre), rồi phanh (thắng – frein) ở cả bánh trước lẫn bánh sau. Thêm vào đó còn có các bộ phận bảo vệ như gạc-đờ-bu (thanh chắn bùn – garde-boue) và gạc-đờ-sên (thanh che dây xích – garde-chaine).
Mỗi chiếc xe đạp xưa còn trang bị một ống bơm (pompe) để phòng khi lốp xe xuống hơi. Bên cạnh đó người ta gắn một chiếc đy-na-mô (dynamo – bộ phận phát điện làm sáng đèn để đi vào ban đêm).
Từ in tờ nét.
cảm ơn anh nhiều
tự chế được hông mấy anh, mua cái miếng nhựa về khoan lỗ bắt vô thôi mà
Cạc te nó phải kéo dài ra sau nữa .Nhớ hồi còn tự ráp từng chiếc xe đạp để đi thì cái này kêu là cái cạc-te
Dùng từ cạc te anh phải là truke ?
Gui đông anh còn thiếu Bô tăng nữaNgoài mình hầu như các bộ phận trên xe đạp đều đọc theo kiểu anh Gia_Định
Chiếc xe đạp trong ngôn ngữ Việt mượn rất nhiều từ tiếng Pháp. Trước hết, phía trước có guy-đông (thanh tay lái – guidon), dưới chân có pê-đan (bàn đạp – pedale), săm (ruột bánh xe – chambre à air) và phía sau là gạc-ba-ga (để chở hàng hóa – porte-bagages).
Chi tiết các bộ phận trong xe đạp cũng… Tây rặc. Có dây sên (dây xích – chaine), có líp (bộ phận của xe đạp gồm hai vành tròn kim loại lồng vào nhau, chỉ quay tự do được theo một chiều – roue libre), rồi phanh (thắng – frein) ở cả bánh trước lẫn bánh sau. Thêm vào đó còn có các bộ phận bảo vệ như gạc-đờ-bu (thanh chắn bùn – garde-boue) và gạc-đờ-sên (thanh che dây xích – garde-chaine).
Mỗi chiếc xe đạp xưa còn trang bị một ống bơm (pompe) để phòng khi lốp xe xuống hơi. Bên cạnh đó người ta gắn một chiếc đy-na-mô (dynamo – bộ phận phát điện làm sáng đèn để đi vào ban đêm).
Từ in tờ nét.