Chi Hội Trưởng HFC
19/12/08
18.851
3.970
113
56
chắc cà đao
Re:Sẽ kiểm tra ô tô chưa sang tên đổi chủ! ( Từ 1/8, Cục CSGT Đường bộ )

Đổi sổ kiểm định ôtô phải về nơi cấp sổ
Nhiều doanh nghiệp và cá nhân than phiền ôtô có biển số tại địa phương, nhưng hoạt động ở các tỉnh, thành phố xa muốn đổi sổ kiểm định phải đưa xe về địa phương (nơi cấp sổ) rất mất thời gian và tốn kém. Ông Trịnh Đức Chinh, Cục phó Đăng kiểm VN đã trao đổi về vấn đề này.
Xekd.jpg
Sau khi đăng ký xe, tới hạn đổi sổ kiểm định sẽ phải trở về nơi đăng ký sổ gốc. Ảnh: D.K.
- Thưa ông, ngành đăng kiểm quy định như thế nào về việc đổi sổ?
- Ngành đăng kiểm quy định khi đến thời hạn đổi sổ kiểm định ôtô thì chủ xe phải đưa về trạm kiểm định địa phương, nơi đăng ký sổ gốc. Các trạm kiểm định quản lý hồ sơ gốc mới xác định xe đúng với tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật đã được kiểm định ban đầu.
Đây là biện pháp để quản lý ôtô vì có không ít chủ xe sau khi sang nhượng xe từ địa phương này sang địa phương khác đã tự ý cải tạo làm thay đổi kết cấu xe so với ban đầu.
- Làm thế nào để giúp chủ xe giảm chi phí khi xe đang hoạt động dài hạn và ở xa trạm kiểm định gốc?
- Trong một số trường hợp, ngành đăng kiểm cho phép xe đang lưu trú hoạt động được kiểm định tại chỗ mà không phải đưa xe về trạm kiểm định gốc, với điều kiện phải làm văn bản đề nghị và được Cục đăng kiểm chấp thuận.
Theo đó, nơi kiểm định mới sẽ yêu cầu trạm kiểm định nơi cấp sổ gửi hồ sơ gốc để kiểm tra. Các doanh nghiệp và cá nhân cần liên hệ Phòng kiểm định xe cơ giới tại 18 Phạm Hùng, huyện Từ Liêm, Hà Nội hoặc đại diện Phòng kiểm định xe cơ giới tại phía Nam ở 136 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP HCM.
- Trường hợp xe đưa vào kiểm định không đúng với hồ sơ gốc sẽ bị xử lý ra sao?
- Đối với xe đưa vào kiểm định không đúng với hồ sơ gốc, trạm kiểm định sẽ yêu cầu chủ xe phải làm đúng quy định về thủ tục cải tạo xe hoặc phải sửa chữa cải tạo xe trả lại đúng nguyên trạng hồ sơ gốc.
(Theo Tuổi Trẻ)
 
Hạng D
10/11/09
1.583
240
63
nha trang
quangnam.dangkiem.com
Re:Sẽ kiểm tra ô tô chưa sang tên đổi chủ! ( Từ 1/8, Cục CSGT Đường bộ )

toyota cresta nói:
Đổi sổ kiểm định ôtô phải về nơi cấp sổ
Nhiều doanh nghiệp và cá nhân than phiền ôtô có biển số tại địa phương, nhưng hoạt động ở các tỉnh, thành phố xa muốn đổi sổ kiểm định phải đưa xe về địa phương (nơi cấp sổ) rất mất thời gian và tốn kém. Ông Trịnh Đức Chinh, Cục phó Đăng kiểm VN đã trao đổi về vấn đề này.
Xekd.jpg
Sau khi đăng ký xe, tới hạn đổi sổ kiểm định sẽ phải trở về nơi đăng ký sổ gốc. Ảnh: D.K.
- Thưa ông, ngành đăng kiểm quy định như thế nào về việc đổi sổ?
- Ngành đăng kiểm quy định khi đến thời hạn đổi sổ kiểm định ôtô thì chủ xe phải đưa về trạm kiểm định địa phương, nơi đăng ký sổ gốc. Các trạm kiểm định quản lý hồ sơ gốc mới xác định xe đúng với tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật đã được kiểm định ban đầu.
Đây là biện pháp để quản lý ôtô vì có không ít chủ xe sau khi sang nhượng xe từ địa phương này sang địa phương khác đã tự ý cải tạo làm thay đổi kết cấu xe so với ban đầu.
- Làm thế nào để giúp chủ xe giảm chi phí khi xe đang hoạt động dài hạn và ở xa trạm kiểm định gốc?
- Trong một số trường hợp, ngành đăng kiểm cho phép xe đang lưu trú hoạt động được kiểm định tại chỗ mà không phải đưa xe về trạm kiểm định gốc, với điều kiện phải làm văn bản đề nghị và được Cục đăng kiểm chấp thuận.
Theo đó, nơi kiểm định mới sẽ yêu cầu trạm kiểm định nơi cấp sổ gửi hồ sơ gốc để kiểm tra. Các doanh nghiệp và cá nhân cần liên hệ Phòng kiểm định xe cơ giới tại 18 Phạm Hùng, huyện Từ Liêm, Hà Nội hoặc đại diện Phòng kiểm định xe cơ giới tại phía Nam ở 136 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP HCM.
- Trường hợp xe đưa vào kiểm định không đúng với hồ sơ gốc sẽ bị xử lý ra sao?
- Đối với xe đưa vào kiểm định không đúng với hồ sơ gốc, trạm kiểm định sẽ yêu cầu chủ xe phải làm đúng quy định về thủ tục cải tạo xe hoặc phải sửa chữa cải tạo xe trả lại đúng nguyên trạng hồ sơ gốc.
(Theo Tuổi Trẻ)
Theo quy định, nôm na các bác muốn đổi sổ mà không phải quay về trạm gốc hay còn lại gọi là đổi sổ từ xa, các bác cần phải có giấy yêu cầu đổi sổ từ xa, liên hệ trung tâm đăng kiểm nơi v2 các bác đang ở.Giấy điều chuyển xe đi công tác với trường hơp công ty mẹ nằm ở một nơi khác với nơi xe đang lưu hành, sau đó mang giấy đó và mọi chi tiết cụ thể liên hệ trung tâm đăng kiểm để có thể có giải thích rõ ràng hơn xe mình có được đổi sổ từ xa không?Ghi chú: không dành cho xe tư nhân.
 
Chi Hội Trưởng HFC
19/12/08
18.851
3.970
113
56
chắc cà đao
Re:Sẽ kiểm tra ô tô chưa sang tên đổi chủ! ( Từ 1/8, Cục CSGT Đường bộ )

Phí trước bạ ôtô lên tới 20%</h1> Kể từ 1/9, mức trần phí trước bạ với ôtô dưới 10 chỗ ngồi sẽ được nâng từ 15% hiện nay lên 20%. Cũng từ thời điểm này, máy bay và du thuyền tư nhân sẽ bắt đầu chịu phí trước bạ với mức 1%.
> Phí trước bạ ôtô có thể tăng mạnh</h2>
o-to.jpg
Phí trước bạ ô tô sẽ tăng cao nhằm hạn chế sự gia tăng loại phương tiện cá nhân này trong bối cảnh hạ tầng giao thông chưa phát triển. Ảnh: Trọng Nghiệp Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 45/2011, trong đó có những điều chỉnh quan trọng về đối tượng chịu phí trước bạ cũng như mức phí với một số đối tượng đặc biệt.
Theo nghị định này, 2 tài sản cá nhân xa xỉ thuộc diện không khuyến khích sử dụng là du thuyền và máy bay sẽ phải nộp phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu và quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Mức phí áp dụng với hai tài sản này là 1%. Hiện tại, hai tài sản này chỉ phải chịu thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt mà chưa phải nộp phí trước bạ.
Cũng thuộc diện quản lý chặt và hạn chế sử dụng, ôtô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) sẽ phải chịu phí trước bạ cao hơn trước, với mức trần mới là 20% thay vì 15% như hiện hành. Mức sàn phí trước bạ với loại xe này vẫn là 10%. Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố sẽ chủ động ấn định mức thu cụ thể phù hợp với thực tế tại địa phương.
Các loại ôtô khác vẫn chịu phí 2%, trong khi mức thu với xe máy giữ nguyên 2-5%. Phí trước bạ với nhà đất nói chung cũng giữ mức 0,5%.
Quy định hiện hành chỉ có 3 nhóm đối tượng thuộc diện nộp phí trước bạ và 13 nhóm không phải nộp. Tuy nhiên, nghị định mới ban hành đã nâng lên thành 8 nhóm phải nộp phí và 26 nhóm được miễn. Trong danh sách các đối tượng được bổ sung vào nhóm không phải nộp phí trước bạ có cả tàu thuyền đánh bắt thủy, hải sản, nhà xưởng của cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Đặc biệt, nhà, đất nhận thừa kế, hoặc là quà tặng giữa vợ và chồng, cha mẹ với con cái, hay anh chị em ruột với nhau cũng sẽ được miễn phí trước bạ khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu lần đầu. Tương tự như vậy, nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tạo lập thông qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ; hoặc nhà đất được bồi thường sau khi Nhà nước thu hồi nhà đất cũng sẽ được miễn phí trước bạ.
Nghị định 45 sẽ có hiệu lực từ 1/9.
Song Linh
 
Chi Hội Trưởng HFC
19/12/08
18.851
3.970
113
56
chắc cà đao
Re:Sẽ kiểm tra ô tô chưa sang tên đổi chủ! ( Từ 1/8, Cục CSGT Đường bộ )

<h1>Đi sai làn đường sẽ bị phạt tới 400.000 đồng</h1>

Dưới đây là phiên bản cache tại địa chỉ: http://vnexpress.net/GL/Xa-hoi/2008/02/3B9FF49A/


Từ 18/2, trên tuyến đường Đại Cồ Việt - Trần Khát Chân (Hà Nội), các phương tiện đi sai làn đường quy định sẽ bị phạt 20.000 - 400.000 đồng theo Nghị định 146. Đây là tuyến đường thí điểm phân làn ôtô, xe máy từ 20/1.
> Hà Nội thí điểm phân làn ô tô, xe máy
Thời gian đầu, từ 20/1 đến đầu tháng 2, cơ quan chức năng chủ yếu tuyên truyền cho người dân. Việc thí điểm làn đường nhằm mục tiêu tách riêng các loại phương tiện giao thông (ôtô, xe máy và xe thô sơ), khắc phục tình trạng lưu thông hỗn hợp, giảm tai nạn.
Ông Lâm Anh Tuấn, Phó chủ tịch UBND quận Hai Bà Trưng cho biết, để chuẩn bị cho việc phân làn trên tuyến Đại Cồ Việt - Trần Khát Chân, các ban ngành liên quan đã tổ chức sơn kẻ vạch, chữ và biểu tượng tách chuyển làn, lắp thêm các dải phân cách.
Đại diện Sở Giao thông công chính Hà Nội cũng cho biết, trong năm 2008 này, thành phố sẽ triển khai phân làn thí điểm trên các tuyến: Giảng Võ - Láng Hạ, Bà Triệu, Huế - Hàng Bài, Liễu Giai - Trần Duy Hưng.
Trước đó, chuẩn bị cho việc thí điểm phân làn trên tuyến Đại Cồ Việt - Trần Khát Chân, UBND thành phố Hà Nội đã giao cho Sở Giao thông công chính HN phối hợp các ban ngành liên quan phối hợp triển khai thực hiện, để tiến hành thí điểm từ tháng 1/2008.
Trước đây, Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (Jica) từng hỗ trợ Hà Nội phân làn các loại phương tiện trên tuyến đường Kim Mã - Cầu Giấy, song hiệu quả thực tế chưa cao.
Xuân Tùng
 
Chi Hội Trưởng HFC
19/12/08
18.851
3.970
113
56
chắc cà đao
Re:Sẽ kiểm tra ô tô chưa sang tên đổi chủ! ( Từ 1/8, Cục CSGT Đường bộ )

<h1>Tăng nặng mức xử phạt vi phạm giao thông</h1> Theo www.anninhthudo.vn - 1 năm trước
(ANTĐ) - Từ 20-5-2010, Nghị định 34/2010/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ sẽ có hiệu lực. Hàng loạt lỗi vi phạm đều tăng nặng mức phạt.
Xe ôtô đừng đỗ sai quy định dẫn đến gây ùn tắc giao thông sẽ bị phạt từ 800.000 đồng - 1,2 triệu đồng. Nghị định 34/2010/NĐ-CP vừa được Chính phủ ban hành ngày 2-4-2010 quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, thay thế Nghị định 146/2007/NĐ-CP.
Theo đó, mức xử phạt trong Nghị định 34/2010/NĐ-CP cao hơn rất nhiều so với Nghị định 146/2007/NĐ-CP để bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, nhằm hạn chế các hành vi vi phạm, để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ. Cụ thể như:
Xe ôtô đừng đỗ, quay đầu sai quy định dẫn đến gây ùn tắc sẽ bị phạt từ 800.000 đồng - 1,2 triệu đồng (gấp 1,5 lần so với mức cũ). Nếu đỗ xe không sát theo lề đường hè phố phía bên phải, hoặc bánh xe cách hè phố quá quy định sẽ bị phạt từ 300.000 -500.000 đồng.
Vượt trong các trường hợp cấm vượt, tránh xe không đúng quy định, vượt đèn đỏ, không tuân thủ hướng dẫn củangười điều khiển giao thông khi qua cầu, phà... sẽ bị phạt từ 600.000 -800.000 đồng (gấp hơn 2 lần so với mức cũ).
Nếu người điều khiển phương tiện vi phạm một trong những lỗi trên mà gây ra TNGT sẽ bị phạt từ 2 -3 triệu đồng, đồng thời bị tước giấy phép lái xe 60 ngày.
Mức phạt đối với người đi bộ đi không đúng phần đường quy định cũng tăng gấp 1,5 lần so với trước. Mức vi phạm về tốc độ cũng tăng cao
, theo đó xe ôtô chạy quá tốc độ từ 0,5 đến 10Km/h, mức phạt từ 300.000-500.000 đồng; Xe chạy quá tốc độ từ 10 đến 20Km/h, thì mức phạt từ 800.000 đồng - 1,2 triệu đồng; Xe chạy quá tốc độ từ 20 đến 35Km/h, thì mức phạt từ 2 triệu - 3 triệu đồng; Xe chạy quá tốc độ từ 35Km/h trở lên, thì mức phạt từ 4 triệu- 6 triệu đồng. Nghị định 34/2010/NĐ-CP cho phép mức phạt trong khu vực nội thành phạt cao hơn ngoại thành. Việc này sẽ được áp dụng thí điểm tại Hà Nội và TP.HCM trong 36 tháng. Sau đó, Bộ GTVT, Bộ Công an, UBND TP Hà Nội và UBND TP.HCM sẽ tổng hợp, đánh giá và đề xuất Chính phủ chủ trương thực hiện tiếp theo.
Theo đó, nếu xe ôtô đỗ không đúng quy định, vượt đèn đỏ, đi không đúng làn đường, xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h, dừng đỗ xe gây ùn tắc giao thông… tại khu vực nội thành, mức phạt sẽ từ 300.000 đồng - 2 triệu đồng, nhưng nếu ở khu vực ngoại thành thì mức phạt chỉ từ 100.000 đồng- 1,2 triệu đồng....
 
Chi Hội Trưởng HFC
19/12/08
18.851
3.970
113
56
chắc cà đao
Re:Sẽ kiểm tra ô tô chưa sang tên đổi chủ! ( Từ 1/8, Cục CSGT Đường bộ )

Quy định mới về xử phạt tước quyền sử dụng GPLX ôtô
Ông Phạm Văn Liên, Nguyễn Anh Dũng (TP Hồ Chí Minh) hỏi: Quy định mới về xử phạt vi phạm với hình thức tước giấy phép lái xe ôtô như thế nào?
Trả lời: Căn cứ Nghị định số 146/2007/NĐ-CP ngày 14/9/2007 của Chính phủ (thay thế Nghị định 152/2005/NĐ-CP) quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Theo đó, tại Điều 8 của Nghị định này có nội dung quy định xử phạt “tước quyền sử dụng GPLX ôtô” bên cạnh hình thức phạt tiền; trong đó có một số điểm đáng chú ý sau đây:
1. Tước quyền sử dụng GPLX ôtô 30 ngày đối với người điều khiển xe ôtô có một trong các vi phạm sau:
- Đi vào đường cấm, đi ngược chiều của đường một chiều.
- Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông.
- Điều khiển xe không nhường đường hoặc cản trở xe ưu tiên.
- Vượt xe trong trường hợp cấm vượt.
- Điều khiển xe ôtô chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h đến 35km/h.
2. Tước quyền sử dụng GPLX ôtô 60 ngày với các vi phạm sau:
- Điều khiển xe ôtô trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá quy định; không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông.
- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35km/h.
3. Tước quyền sử dụng GPLX ôtô 90 ngày với các vi phạm sau:
- Điều khiển xe ôtô chạy lạng lách, đánh võng.
- Chạy quá tốc độ quy định để đuổi nhau trên đường bộ.
- Khi xảy ra TNGT không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường; bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền; không tham gia cấp cứu người bị nạn.
- Tránh xe, vượt xe không đúng quy định gây TNGT; xe chạy quá tốc độ quy định gây TNGT; không giữ khoảng cách an toàn giữa 2 xe theo quy định gây TNGT.
Hoang Long
Theo giaothongvantai
 
Chi Hội Trưởng HFC
19/12/08
18.851
3.970
113
56
chắc cà đao
Re:Sẽ kiểm tra ô tô chưa sang tên đổi chủ! ( Từ 1/8, Cục CSGT Đường bộ )

<h1>Quy định mới về xử phạt lái xe ô tô và mô tô, xe máy vi phạm tốc độ và nồng độ cồn</h1> Xem tin gốc
Báo GTVT - 15 tháng trước 1366 lượt xem
Phạt tiền từ 800.000 đến 1.200.000 đồng trường hợp vi phạm tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20km/h.
Facebook Twitter 0 bình chọn Viết bình luận Lưu bài này
Lực lượng TTGT đường bộ và lái xe trong ngành ta cần biết về quy định mới của pháp luật giao thông đường bộ xử phạt lái xe ô tô và người điều khiển mô tô, xe gắn máy (sau đây gọi tắt là xe máy) vi phạm tốc độ và nồng độ cồn vượt quá quy định cho phép. Nội dung này quy định tại Điều 8, Điều 9 Nghị định mới ban hành số 34/2010/NĐ-CP ngày 02/4/2010 của Chính phủ (thay thế Nghị định số 146/2007/NĐ-CP) Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và có hiệu lực thi hành từ ngày 20/5/2010. Cụ thể quy định như sau và áp dụng trong phạm vi toàn quốc:
1. Xử phạt vi phạm tốc độ chạy xe đối với lái xe ô tô:
-
- Phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng và tước quyền sử dụng GPLX ô tô 30 ngày trường hợp vi phạm chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h đến 35km/h.
- Phạt tiền từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng và tước quyền sử dụng GPLX ô tô 60 ngày trường hợp vi phạm chạy quá tốc độ quy định trên 35km/h.
- Phạt tiền từ 8.000.000 đến 12.000.000 đồng trường hợp vi phạm chạy quá tốc độ để đuổi nhau trên đường bộ.
2. Xử phạt vi phạm tốc độ đối với người điều khiển xe máy
- Phạt tiền từ 200.000 đến 400.000 đồng trường hợp vi phạm chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h.
- Phạt tiền từ 500.000 đến 1.000.000 đồng trường hợp vi phạm chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h, ngoài ra còn tước quyền sử dụng GPLX mô tô (nếu điều khiển xe môtô là 30 ngày).
3. Xử phạt vi phạm về nồng độ cồn vượt quá quy định đối với lái xe ôtô.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng GPLX ô tô 30 ngày trường hợp vi phạm điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khi thở.
- Phạt tiền từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng GPLX ô tô 60 ngày trường hợp điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4miligam/1 lít khí thở.
- Phạt tiền từ 500.000 đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển mô tô, xe máy mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng GPLX 30 ngày.
 
Chi Hội Trưởng HFC
19/12/08
18.851
3.970
113
56
chắc cà đao
Re:Sẽ kiểm tra ô tô chưa sang tên đổi chủ! ( Từ 1/8, Cục CSGT Đường bộ )

Xử phạt 3 triệu đồng khi sử dụng còi xe sai quy định

Từ ngày 30/6, Nghị định 33/2011/NĐ-CP có hiệu lực. Theo đó, mức xử phạt đối với việc sử dụng còi xe âm lượng vượt quá mức cho phép tăng từ mức tối đa 5 trăm nghìn đồng lên tới 3 triệu đồng. Mức phạt này được kỳ vọng sẽ ngăn chặn được tình trạng bóp còi hơi vô lối, gây mất ATGT đáng báo động gần đây.

Sử dụng còi tràn lan
Tuyến đường Nguyễn Văn Cừ - Ngô Gia Tự, quận Long Biên, Hà Nội được coi là tuyến giao thông phức tạp với nhiều loại phương tiện cùng tham gia như: xe máy, ôtô con, ôtô tải, container… Nếu lần đầu tiên đi qua tuyến đường này, có lẽ ai cũng thấy choáng vì lưu lượng người và xe đi qua đây. Nhưng, người ta không sợ mật độ xe bằng tiếng còi xe gây loạn tại khu vực này.
Chị Hoàng Thanh Quý nhà ở xã Yên Thường, huyện Gia Lâm, Hà Nội ngày nào cũng phải đi qua tuyến đường này vào nội thành làm việc. Chị tâm sự: "Có lẽ tôi bị hỏng tai vì tiếng còi xe trên đường. Do đường hẹp, xe đông nên lái xe bóp còi liên tục. Rất nhiều xe tải dùng còi hơi cỡ lớn. Tôi thường bị giật mình, tim đập thình thịch, mãi sau mới trấn tĩnh được. Nhiều lần bị như thế nên tôi đã có kinh nghiệm nhìn xe mà tránh còi. Nhưng cũng có lúc cố tránh mà không được vì đường đông, tôi không thể di chuyển lên trên hay lùi lại phía sau còi xe". Cùng tâm trạng như chị Quý, rất nhiều người đi qua khu vực này đều sợ tiếng còi xe, nhưng chẳng làm cách nào để tránh được thứ âm thanh đáng sợ đó.
Tình trạng xe máy sử dụng còi hơi gây náo loạn đường phố diễn ra khá phức tạp trong giới thanh niên. Để có một chiếc còi hơi ấn tượng, người ta chỉ cần đến một số tuyến phố chuyên bán phụ tùng xe máy, ôtô là có ngay. Mức giá cũng dễ mua, từ khoảng 100.000 đồng trở lên tùy loại còi, tùy âm lượng.
Lý giải việc lắp thêm còi hoặc thay đổi loại còi xe, một số lái xe ôtô giải thích: "Lợi dụng tiếng còi to để các phương tiện nhường đường". Đúng là cách làm đó có hiệu quả, bởi người đi đường khi nghe tiếng còi to không thể không tránh đường khi phương tiện đặc biệt phía sau đang giục giã. Tuy nhiên, cũng chính tiếng còi đó lại là thủ phạm gây ra những vụ tai nạn đau lòng.
Khó xử lý vi phạm do thiếu phương tiện
Có lẽ người dân TP HCM vẫn chưa quên vụ tai nạn đau lòng do tiếng còi xe gây ra cho một em bé hai tuổi cách đây vừa tròn một năm. Sau tiếng còi xe quá to, một phụ nữ chở đứa con 2 tuổi bị giật mình, phanh gấp làm hai mẹ con ngã ra đường khiến em bé tử vong. Ngoài ra, còn có rất nhiều vụ TNGT khác xảy ra mà nguyên nhân cũng là do người tham gia giao thông giật mình khi nghe tiếng còi.

14_nhieu2168-450.jpg
Nhiều chủ phương tiện lạm dụng còi xe gây mất an toàn giao thông. Quy định đối với tiếng còi xe cho các loại xe tham gia giao thông hiện nay được phép dao động trong ngưỡng 90 - 150dB, nhưng thực tế, các loại xe chế thêm còi hơi đã đẩy ngưỡng âm thanh này lên tới 250dB, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự an toàn cho người tham gia giao thông. Tuy nhiên, để xử lý việc sử dụng còi xe không đúng, hiện cơ quan chức năng vẫn gặp phải khó khăn do thiếu phương tiện đo âm lượng.
Trao đổi về vấn đề này, Trung tá Nguyễn Hữu Tâm, Đội trưởng Đội CSGT số 5, Công an TP Hà Nội cho phóng viên Báo CAND biết: "Trước đây loại xe thường vi phạm về còi xe là xe buýt. Nhưng đến nay, các doanh nghiệp đã quy định xử lý nghiêm lái xe sử dụng còi sai quy định nên tình trạng đó đã giảm hẳn. Khó khăn đối với lực lượng CSGT là không có dụng cụ đo âm lượng. Hiện nay chúng tôi mới chỉ phân biệt hai loại còi điện và còi hơi để xử lý".
Trước đây, mức phạt vi phạm sử dụng còi xe được quy định từ 200.000đ-300.000đ đối với ôtô, phạt 100.000đ - 200.000đ đối với xe máy. Nghị định 33/2011/NĐ-CP, bổ sung điểm d, khoản 4, điều 19: Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng đối với hành vi: "Điều khiển xe lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định". Trước tính chất nguy hiểm của việc sử dụng còi không đúng kỹ thuật, cùng với mức phạt nghiêm khắc, hy vọng rằng chủ phương tiện tham gia giao thông sẽ nghiêm chỉnh chấp hành quy định của pháp luật
V.Hà - C.Hồng
 
Chi Hội Trưởng HFC
19/12/08
18.851
3.970
113
56
chắc cà đao
Re:Sẽ kiểm tra ô tô chưa sang tên đổi chủ! ( Từ 1/8, Cục CSGT Đường bộ )

Lùi xử phạt xe không lắp “hộp đen” đến năm 2013
(Dân trí) - Từ ngày 1/7/2013, xe khách, xe tải tham gia kinh doanh vận tải không gắn thiết bị giám sát hành trình hoặc gắn nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định mới bị xử phạt hành chính từ 2 - 3 triệu đồng/lần.
Việc lùi thời gian xử phạt này vừa được Thủ tướng Chính phủ quyết định và ban hành Nghị định 33/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 34/2010/NĐ-CP ngày 2/4/2010 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ sẽ có hiệu lực từ ngày 30/6 tới đây.
GPS là thiết bị giám sát hành trình đối với phương tiện vận tải đường bộ. GPS có tính năng ghi liên tục, lưu giữ và truyền phát qua mạng internet về máy chủ của doanh nghiệp để lưu trữ theo quy định những thông tin tối thiểu về quá trình khai thác và vận hành của phương tiện vận tải, như: tốc độ xe chạy, lượng nhiên liệu, số lần dừng đỗ, mở cửa xe; thời gian làm việc của lái xe...
Trước đó, Nghị định 91/NĐ-CP của Chính phủ quy định: từ ngày 1/7/2011, tất cả ô tô kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa có cự ly tuyến trên 500km bắt buộc phải lắp đặt hộp đen - thiết bị giám sát hành trình (GPS). Các xe khách đường dài trên 300 km sẽ phải lắp hộp đen từ ngày 1/1/2012. Riêng lộ trình lắp đặt cho tất cả xe khách, xe buýt bắt đầu từ ngày 1/7/2012.
Tuy nhiên, do có nhiều vướng mắc trong việc công bố chuẩn thiết bị giám sát và những khó khăn của doanh nghiệp vận tải ảnh hưởng đến tiến độ lắp đặt, Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam đã có văn bản kiến nghị lên Thủ tướng Chính phủ xin phép lùi thời hạn thực hiện 1 năm.
Về việc này, lãnh đạo Bộ GTVT cho biết: “Việc xử phạt đối với người điều khiển phương tiện không lắp đặt hộp đen lùi đến 2 năm nữa, nhưng việc triển khai lắp thiết bị giám sát hành trình vẫn phải tiến hành từ 1/7/2011 đúng theo quy định trong Nghị định 91/NĐ-CP. Cơ quan quản lý vận tải sẽ kiểm soát việc này thông qua đăng ký, cấp phép kinh doanh vận tải”.
Được biết, hiện toàn quốc có khoảng 400.000 phương tiện kinh doanh vận tải, nhưng số lượng phương tiện đã triển khai lắp đặt thiết bị hộp đen chưa tới 10%.
Quỳnh Anh​
 
Chi Hội Trưởng HFC
19/12/08
18.851
3.970
113
56
chắc cà đao
Re:Sẽ kiểm tra ô tô chưa sang tên đổi chủ! ( Từ 1/8, Cục CSGT Đường bộ )

Nghị định số 34/2010/NĐ-CP (Phần 2)</h1>
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
Mục 1
VI PHẠM QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 8. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm c, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm a, điểm đ, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm i khoản 4; điểm a khoản 5; điểm a khoản 6 Điều này;
b) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
c) Chuyển hướng không nhường đường cho: các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;
d) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
đ) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
e) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 mét; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
g) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe theo quy định, trừ trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;
h) Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau; xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định;
i) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4 Điều này;
k) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ khoản 2 Điều này;
l) Bấm còi hoặc gây ồn ào, tiếng động lớn làm ảnh hưởng đến sự yên tĩnh trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 5 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
m) Người điều khiển, người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô có trang bị dây an toàn mà không thắt dây an toàn khi xe đang chạy;
n) Chở người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô có trang bị dây an toàn mà không thắt dây an toàn khi xe đang chạy.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4 Điều này;
b) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi về bên phải phần đường xe chạy;
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
d) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
đ) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
e) Xe được quyền ưu tiên khi đi làm nhiệm vụ không có tín hiệu còi, cờ, đèn theo đúng quy định;
g) Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí: bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 mét tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ;
h) Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 mét; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ xe nơi có biển cấm dừng, cấm đỗ; để xe ở lòng đường, hè phố trái quy định của pháp luật;
i) Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư;
k) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “cấm quay đầu xe”;
l) Lùi xe ở đường một chiều, ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
m) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
n) Để người ngồi trên buồng lái quá số lượng quy định.
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4 Điều này;
b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa tới mức vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này;
c) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ;
d) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt;
đ) Vượt trong các trường hợp cấm vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép; không có báo hiệu trước khi vượt;
e) Tránh xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
g) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
h) Không tuân thủ hướng dẫn của người điều khiển giao thông khi qua phà, cầu phao hoặc nơi ùn tắc giao thông; không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
i) Không sử dụng đủ đèn chiếu sáng về ban đêm hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh nhau;
k) Xe không được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên;
l) Xe ô tô kéo theo từ hai xe ô tô khác trở lên; xe ô tô đẩy xe khác; xe ô tô kéo xe thô sơ, mô tô, xe gắn máy hoặc kéo lê vật trên đường; xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo theo rơ moóc hoặc xe khác;
m) Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển.
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đủ đèn chiếu sáng; lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;
b) Đi vào đường cấm, khu vực cấm, đi ngược chiều của đường một chiều; trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
d) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;
đ) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;
e) Dừng xe, đỗ xe, mở cửa xe không bảo đảm an toàn gây tai nạn;
g) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe ưu tiên;
h) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
i) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy trên đường cao tốc; quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định ghi trên biển báo hiệu về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc.
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;
b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
c) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường; bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
d) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; tránh, vượt không đúng quy định gây tai nạn giao thông hoặc không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông.
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h;
b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.
7. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ.
8. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này mà gây tai nạn hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc chống người thi hành công vụ.
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Vi phạm điểm k khoản 3 Điều này bị tịch thu còi, cờ, đèn sử dụng trái quy định;
b) Vi phạm điểm đ, điểm h, điểm k, điểm l khoản 3; điểm a, điểm g, điểm h, điểm i khoản 4; điểm a, điểm b khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày;
c) Vi phạm điểm e khoản 4; điểm c, điểm d khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày. Vi phạm một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông nhưng chưa tới mức nghiêm trọng thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe60 (sáu mươi) ngày: điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k khoản 1; điểm a, điểm b, điểm d, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l khoản 3; điểm a, điểm b, điểm h, điểm i khoản 4; điểm b khoản 5;
d) Vi phạm điểm c khoản 6, khoản 8 Điều này hoặc tái phạm khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không thời hạn. Vi phạm một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông từ mức nghiêm trọng trở lên thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không thời hạn: điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k khoản 1; điểm a, điểm b, điểm d, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l khoản 3; điểm a, điểm b, điểm e, điểm h, điểm i khoản 4; điểm b, điểm d khoản 5; điểm b khoản 6.
Điều 9. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 40.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm đ, điểm h, điểm l khoản 2; điểm c, điểm đ khoản 3; điểm c, điểm d khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d khoản 5; điểm d khoản 7 Điều này;
b) Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt;
c) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “cự ly tối thiểu giữa hai xe”;
d) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
đ) Chuyển hướng không nhường đường cho: các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;
e) Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
g) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
h) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 3 (ba) xe trở lên ở lòng đường, trên cầu, trong hầm đường bộ;
i) Dùng đèn chiếu xa khi tránh nhau;
k) Người đang điều khiển xe sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính; người ngồi trên xe sử dụng ô.
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;
b) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố;
c) Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 3 (ba) xe trở lên;
d) Để xe ở lòng đường, hè phố trái quy định của pháp luật;
đ) Không thực hiện đúng các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt; dừng xe, đỗ xe tại nơi có biển cấm dừng, cấm đỗ, trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, trên cầu, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
e) Không sử dụng đèn chiếu sáng về ban đêm hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;
g) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
h) Tránh xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
i) Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 5 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
k) Xe được quyền ưu tiên khi đi làm nhiệm vụ không có tín hiệu còi, cờ, đèn theo đúng quy định;
l) Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe.
3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
b) Không giảm tốc độ hoặc không nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
d) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;
đ) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
e) Bấm còi, rú ga liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
g) Xe không được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên;
h) Người điều khiển xe hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; người ngồi trên xe đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;
i) Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
k) Chở người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
l) Chở theo 2 (hai) người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.
4. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ;
b) Chở theo từ 3 (ba) người trở lên trên xe;
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
d) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;
đ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông;
e) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
g) Không tuân thủ hướng dẫn của người điều khiển giao thông khi qua phà, cầu phao hoặc nơi ùn tắc giao thông; không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông; không nhường đường hoặc gây cản trở xe ưu tiên;
h) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;
i) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
c) Vượt xe trong những trường hợp cấm vượt, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 4 Điều này;
d) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ.
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;
b) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;
c) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn giao thông;
d) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy;
b) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
c) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
d) Điều khiển xe thành nhóm từ 2 (hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.
8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm khoản 7 Điều này mà không chấp hành lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc chống người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn.
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Vi phạm điểm g khoản 3 Điều này bị tịch thu còi, cờ, đèn sử dụng trái quy định;
b) Vi phạm điểm b, điểm g khoản 4; điểm a, điểm b khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày;
c) Vi phạm điểm a, điểm c, điểm d khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không thời hạn, tịch thu xe. Vi phạm một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông nhưng chưa tới mức nghiêm trọng thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày: điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k khoản 1; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm l khoản 2; điểm a, điểm b, điểm đ, điểm g, điểm h khoản 3; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm i khoản 4; điểm b, điểm d khoản 5;
d) Vi phạm điểm b khoản 6, khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không thời hạn. Vi phạm một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông từ mức nghiêm trọng trở lên thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không thời hạn: điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k khoản 1; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm l khoản 2; điểm a, điểm b, điểm đ, điểm g, điểm h khoản 3; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm i khoản 4; điểm b, điểm d khoản 5; điểm a, điểm c khoản 6.
Điều 10. Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c khoản 3; điểm a, điểm b, điểm đ khoản 4; điểm a, điểm b khoản 5 Điều này;
b) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
c) Chuyển hướng không nhường đường cho: các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “cấm quay đầu xe”;
b) Lùi xe ở đường một chiều, ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
c) Tránh xe, vượt xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
d) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; đỗ xe nơi có biển cấm dừng, cấm đỗ;
đ) Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí: bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 mét tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ;
e) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị trái quy định; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, các chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
g) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
h) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe theo quy định, trừ trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;
i) Để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
b) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều;
c) Không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này;
d) Không chấp hành hiệu lệnh đèn tín hiệu giao thông;
đ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe ưu tiên;
e) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
g) Không sử dụng đèn chiếu sáng về ban đêm hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh nhau;
h) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;
c) Điều khiển xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h, máy kéo đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
d) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa tới mức vi phạm quy định tại điểm a khoản 6, điểm a khoản 7 Điều này;
đ) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy trên đường cao tốc; quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định ghi trên biển báo hiệu về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
e) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
g) Không tuân thủ hướng dẫn của người điều khiển giao thông khi qua phà, cầu phao hoặc nơi ùn tắc giao thông; không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, người kiểm soát giao thông.
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
b) Chạy xe trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ;
c) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi phương tiện bị hư hỏng trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt.
6. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.
7. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Vi phạm điểm a, điểm c, điểm đ, điểm g khoản 4, khoản 5, điểm a khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) 30 (ba mươi) ngày;
b) Vi phạm khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, điểm a khoản 6 Điều này mà gây tai nạn giao thông nhưng chưa tới mức nghiêm trọng hoặc vi phạm điểm b khoản 6, điểm a khoản 7 Điều này thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) 60 (sáu mươi) ngày;
c) Vi phạm khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, điểm a khoản 6, điểm a khoản 7 Điều này mà gây tai nạn giao thông từ mức nghiêm trọng trở lên hoặc vi phạm điểm b khoản 7 Điều này thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) không thời hạn.
Điều 11. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 40.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;
b) Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước;
c) Không tuân thủ quy tắc, hướng dẫn của người điều khiển giao thông khi qua phà, cầu phao hoặc khi ùn tắc giao thông;
d) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm e khoản 4 Điều này;
đ) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;
e) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị có lề đường;
g) Để xe ở lòng đường, hè phố trái quy định của pháp luật;
h) Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phản quang; dừng xe, đỗ xe trong hầm không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
i) Xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ ba xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ hai xe trở lên;
k) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô, điện thoại di động; người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô;
l) Xe thô sơ đi ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang.
2. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông;
b) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
c) Không nhường đường hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên;
d) Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở giao thông;
đ) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
e) Xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu;
g) Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn của người điều khiển.
3. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đạp,