QB
Hạng D
11/9/09
1.394
13
38
49
FFC
có xem sao hạn không bác ?
nếu có bác xem giùm em * sao mộc đức sao thổ tú xem năm mới nó như nào. em cảm ơn.
 
Hạng D
23/12/07
1.546
20
38
45
www.vietnamjeep.net
thodia.vn
juanle nói:
baca nói:
nama nói:
Bác SL mở hàng cho chị cả đắt hàng ghê luôn :D. Lúc nàochị rảnh em nhờ chị xem dùm em 1 quẻ xem hung kiết như thế nào nha chị, em cám ơn chị nhiều lắm.
Em tên: Nguyễn Quốc Bảo
sinh ngày 07/04/1979 lúc 9h50' sáng (em hok có nhớ ngày âm, chị chuyển giúp em nhé)

Coi trước cái tổng quát bác nhé, năm 2010 mai trả lời nha.
Họ tên: Nguyễn Quốc Bảo
Sinh ngày: 11 , Tháng 3 , Năm Kỷ Mùi
Giờ: Tỵ
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 4 lượng 9 chỉ
Mệnh : Thiên Thượng Hỏa (lửa trời chớp)
Cầm tinh con dê, xuất tướng tinh con rái cá.
Quẻ của bác đây ạ.
Số 4 lượng 9
Số mạng xem ra phước chẳng khinh
Tự thân tự lập rạng môn đình
Tôi đòi trai gái trong ngoài đủ
kẻ dạ người vâng thật hiển vinh.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy, thường được quý nhân phò hộ Trắng tay tạo nên sự nghiệp, nhưng đời sống cũng không được bền vững, khi thạnh khi suyÂu đó chẳng qua là sự thử thách. Tuổi trung niên được nhiều người thương kẻ mến.


Mệnh bình giải
CAN CHI TƯƠNG HÒA: Người này có căn bản vững chắc và có đầy đủ khả năng đễ đạt được những gì họ có; không nhờ vào sự may mắn. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
MỆNH CỤC TƯƠNG HÒA: Người này dễ hòa mình với đời sống bên ngoài. Dù với hoàn cảnh nào người này cũng có thể hòa đồng, vui vẻ chấp nhận.

Tuổi Mùi: Sao chủ Mệnh: VŨ-KHÚC. Sao chủ Thân: THIÊN-TƯỚNG.

Hiền lành, nhân hậu, từ thiện nhưng đôi khi ương gàn, không cương nghị. Làm việc hay chóng chán nản nên thường thay đổi nghề nghiệp. Người có NHẬT hãm-địa tại mệnh thì cóng danh bị trắc trở, khoa bảng dỡ dang, khó kiếm tiền. Phụ nữ có NHẬT hãm-địa ở mệnh thì có thể bị bất hạnh về gia đạo, như muộn lập gia đình, hay lấy kế, lấy lẽ, cô đơn, khắc chồng hại con (NHẬT hãm-địa).
Hiễn hách trong thời bình. Bôn ba rày đây mai đó (NHẬT, Long-Trì, Bạch-Hổ, Phượng-Các, Hoa-Cái).

Thích thanh nhàn, điềm đạm, khiêm nhường (Đường-Phù (Mộc)).
Vui tính, hài hước, gặp nhiều may mắn. Kỵ gặp Điếu-Khách vì Điếu-Khách che hóa bớt sự may mắn của Hỉ-Thần (Hỉ-Thần (Hỏa)).
Thanh tú, ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở, đoan trang (Long-Trì (Thủy)).
Chuộng hình thức bề ngoài, tự đắc, kiêu hảnh, hiếu danh. Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh, bằng sắc (Thai-Phù (Kim)).
Người biết thời cơ, lúc tiến, lúc lui. Hay mắc thị phi, kiện cáo, ưa lý luận. Tinh thần ganh đua, có tài lý luận, xét đoán và có năng khiếu về pháp luật (Quan-Phù (Hỏa)).
Ngay thẳng, nóng nảy, trực tính, bất bình trước sự bất công. Năng khiếu phán xét tinh vi, phân xữ tỉ mĩ, công bình (Thiên-Hình (Hỏa)).
Đa sầu, đa cảm, thường hay suy nghĩ xa xôi, lãng trí, yếm thế. Nếu Đắc-địa thì là người có tài ngôn ngữ, lý luận hùng hồn, đanh thép và sự nghiệp thường bị sụp đổ, thất bại lúc ban đầu tuy nhiên về già thì sẻ thành tựu sự nghiệp (Thiên-Khốc (Thủy)).
Khoe khoang, thích làm dáng, điệu bộ, nói năng kiểu cách. "Lâm Quan là giai đọan ví như con người vào tuổi bốn năm mươi, công đã thành danh đã tọai đang hưởng vinh hoa. Mệnh gặp được Lâm Quan, thì gia nghiệp hưng long, dục vọng công danh thỏa chí. Dù cho có thất vị thì danh cũng đã nhiều người biết đến." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Mùi có sao Thiên-Tài ở TẬT-ÁCH: Nên chăm lo đến sức khỏe của mình trước rồi hảy toan tính đến những chuyện khác sau (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Dỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Phu/Thê: Vợ chồng như đã có duyên nợ tiền định từ kiếp trước. Thông thường đương số thường lệ thuộc vào người phối ngẫu trong mọi lãnh vực ví dụ về nghề nghiệp thì đương số chỉ thực sự thành công hay cẫm giữ được sự nghiệp của mình sau khi lập gia đình. Hoặc là làm công việc nào đó nên hợp tác với người phối ngẫu thì dễ thành công hơn là làm một mình và cũng có thể vợ chồng làm giống nghề với nhau. Trường hợp gặp cung Phối tốt thì "Đồng vợ đồng chồng tát biễn Đông cũng cạn". Người Âm Nam có Thân cư Thê nên thường luỵ vợ nếu không muốn nói là sợ vợ.
Thân có Hóa-Kỵ, Văn-Xương, Văn-Khúc thì yểu tướng.
Hoán cải vô thường. Thân có THIÊN-ĐỒNG tọa thủ là người có tính hay hoán cãi, ưa mới ghét cũ.
Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ thường là người tài hoa, phóng đảng (Đào-Hoa, Hồng-Loan).
Sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, tất phải sớm xa cách hai thân (TUẦN án ngử).
Được cha mẹ thương yêu đặc biệt hay có thể có cha mẹ nuôi hay đở đầu (Thiên-Quí (Thổ)).
Cha hay mẹ thường là con trưởng nếu không cũng sẻ đoạt trưởng và có danh chức (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Cha mẹ đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Nguyệt-Đức (Hỏa)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang. Ngoài ra còn khắc chế được Phá-Quân ở Mão, Dậu, Kiếp-Sát, Đà-La.
Cha mẹ vui vẽ, nhanh nhẹn nhưng không lợi cho việc sinh đẻ (đàn bà) (Phi-Liêm (Hỏa)).
Cha mẹ khi có dịp dám làm điều xấu, đôi khi vì bất mãn (Tử-Phù)
Phúc đức bình giải
Bạc phúc. Họ hàng hiếm người nhưng ly tán (CƠ đơn thủ tại Sửu).
Tổn thọ, xui xẽo hay yểu tướng (Thiên-Hư (Thủy) hãm địa).
Phải lập nghiệp xa quê hương mới khá giả. Họ hàng xa sút nhất là ngành trưởng (Tuần, Triệt).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Một phần lớn cơ nghiệp là của tiền nhân để lại. Cơ nghiệp càng ngày càng thịnh vượng. Nếu tự tay tạo lập lại càng phát đạt (TỬ, PHỦ đồng cung).
THIÊN-PHỦ: Vì chủ về điền trạch cho nên dù gặp nhiều sao xấu đi nữa vẩn tạo lập được nhà cửa, đất đai.
Có người cho nhà cửa hoặc đất đai (Ân-Quang ngộ Lộc-Tồn).
Giàu có nhiều nhà cửa, đất đai (TỬ, PHỦ, VŨ-KHÚC, Hóa-Quyền, Hóa-Lộc).
Thích dùng tài sản để làm việc từ thiện (Thiên-Phúc (Hỏa)).
Được hưởng của thừa tự do ông bà hay cha mẹ để lại hay được người cho nhà, cho đất (Ân-Quang (Mộc)).
Quan lộc bình giải
Công danh muộn màng. Có tài ăn nói, văn chương lỗi lạc (NGUYỆT đơn thủ tại Mão).
Việc làm có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chổ làm hay nghề nghiệp. Đường công danh thường bị gián đoạn ít ra 1 lần (Tiểu-Hao (Hỏa)).
Rất quí hiển, được trọng dụng, được ban khen (Phong-Cáo và Thai-Phù gặp NHẬT, NGUYỆT sáng sủa).
Có thể chuyên về Y Dược (Riêu, Y).
Nô bộc bình giải
Lúc đầu khó mướn, tớ hại chủ (THAM-LANG đắc-địa).
Ít bạn bè hoặc ít giao thiệp (Quả-Tú (Thổ)).
Tôi tớ phản chủ, hại chủ hoặc gặp bạn bè xấu, bị bạn bè lường gạt. Ngoài ra còn có nghĩa là gặp nhân tình ám hại, bòn của hoặc bêu xấu (Địa-Kiếp (Hỏa)).
Bạn bè có quyền hành hoặc nhờ bạn bè mà làm nên. Đôi khi còn có nghĩa là có vợ nhỏ hay có tình nhân lấn quyền của vợ (Hóa-Quyền (Thủy)).
Thiên di bình giải
Hay mắc thị phi kiện tụng và tai nạn nguy hiểm. Sau chết ở xa nhà (CỰ tại Tỵ).
Nhiều bạn văn chương (Xương, Khúc).
Bạn hữu bất hoà (Điếu Khách ngộ Tang Môn).
Thường xuất ngoại, hay đi du lịch hoặc làm việc có tính cách lưu động hoặc làm việc ở ngoại quốc. Nay đây mai đó (Thiên-Mã (Hỏa)).
Tật ách bình giải
Có vết sẹo ở lưng hay ở bàn tay (LIÊM).
Mắc tai nạn sông nước. Đàn bà thường khó đẻ hay gặp nhiều sự nguy hiểm khi sanh nở (Lưu-Hà (Thủy)).
Anh hưởng cứu giải khá mạnh mẽ. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sát-tinh xâm phạm sẻ mất hẳn ảnh hưởng cứu giải và đôi khi lại thành ra những sao tác họa (Lộc-Tồn (Thổ)).
Nếu có nhiều sao cứu giải thì lúc lâm nguy gặp người cứu giúp. Nếu có nhiều sao tác họa thì rất nguy nan (Tả-Phù (Thổ)).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Tiền bạc bình thường (LƯƠNG đơn thủ tại Mùi).
Được hưởng di sản của tổ phụ để lại (Mộ, Long, Phượng).
Có thể bị điều tra, chất vấn vì vấn đề tiền bạc (Thái-Tuế có Thiên-Hình hội chiếu).
Phú: "Kình Dương nhập miếu, phú quí thanh dương, phiêu viễn danh" (giàu sang vang danh nhiều nơi). Tiền dễ kiếm vào lúc náo loạn (Kình (Kim) đắc-địa).
Bị kiện vì tiền bạc hay bị lường gạt (Quan-Phủ (Hỏa)).
Có tài sản chôn dấu. Tiêu xài cẩn thận (Tử (Thủy)).
Tử tức bình giải
Dù có sinh nhiều sau cũng chỉ còn có ba con nhưng đều khá giả. Có quí tử (THẤT-SÁT đơn thủ tại Thân).
Có thể có con dị bào. Nếu là dương cung thì đoán là cùng cha khác mẹ. Nếu là âm cung thì đoán là cùng mẹ khác cha (Phục-Binh, Tướng-Quân).
Có quí tử. Con tuấn tú thông minh đỗ đạc. Phú: "Cung Tử Tức gặp sao Khôi Việt, Đĩnh sinh người tuấn kiệt khoa danh". Phú: "Sinh con Khôi, Việt văn tinh đổ đầu" (Thiên-Khôi, Thiên-Việt).
Hiếm con, con cô độc (Cô-Thần (Thổ)).
Có thể bị tuyệt tự (Bệnh (Hỏa)).
Con khéo tay (Hồng-Loan (Thủy)).
Có con tài ba, quí tử (Thiên-Việt (Hỏa)).
Phu / Thê bình giải
Vợ chồng hay có sự bất hòa trong gia đình, thường phải xa cách nhau (ĐỒNG đơn thủ tại Dậu).
Mấy lần long đong, lận đận mà chưa thành phu phụ Trích sách "Tử Vi Thực Hành của Dịch Lý Huyền Cơ trang 203" Phần nhiều những đàn ông hay đàn bà cao số là do cung phối. Khi cung phối có cách sau đây thì thường phải chịu nhiều đắng cay trong việc hôn nhân, và khi đến hạn gặp phải, tất phải sinh ly hay tử biệt" (Tang, Hao).
Ít ra phải tan vở 1 cuộc tình (Hao).
Trai lấy vợ đẹp, thông minh có học và thường có vợ lẻ, nhân tình (Văn-Khúc (Thủy)).
Vợ chồng thường hay bất hòa. Tình cảm gia đình đôi phen sóng gió giận hờn. Vì Hóa Kỵ là cái lưỡi nghiã bóng là lời nói không đẹp nên sự xích mích bắt nguồn từ những câu nói vụng về. Có thể đi tới việc đấu khẩu, cãi vã bằng không, cũng ngấm ngầm phiền trách nhau mà không nói ra (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Cưới chạy tang mới tránh được hình khắc chia ly (Tang-Môn, Bạch-Hổ).
Kết hôn với người khác làng, khác xóm hoặc dang dỡ mối tình đầu. Thí dụ như bị hồi hôn sau khi có lễ Hỏi. Nên muộn lập gia đình hay đi xa mà thành hôn phối mới tránh được hình khắc. Hoặc ít nhất cũng phải hai ba độ buồn thương chia cách (TRIỆT án ngử).
Huynh đệ bình giải
Có Ít anh chị em, anh chị em khá giả nhưng không hợp tính nhau (VŨ đơn thủ tại Tuất).
Anh chị em giàu có (song Lộc).
Sao Thái Dương (Sonne)

Kết quả sao hạn vào năm 2010 cho Nam giới sinh năm 1979

* Giới tính: Nam
* Năm sinh dương lịch: 1979
* Năm sinh âm lịch: Kỷ Mùi (Tuổi Con dê)
* Năm cần xem sao chiếu: 2010
Vào năm 2010, quý khách 32 tuổi (âm lịch), bị sao Thái Dương (Sonne) chiếu mạng.
Hạn gặp Thái Dương nam hay nữ, trong tháng 6 và tháng 10 Âm Lịch sẽ gặp vận hanh thông, đắc tài hay đắc lộc.
Hành niên mà gặp Thái Dương,
Đầu năm ắt đặng an khang tới cùng.
Trai thời hoan hỉ trùng trùng,
Gái e mắc phải nạn hung không chừng.
Thái Dương ánh dọi trừng trừng,
Không nơi nào chẳng sáng trưng rõ ràng.
Đi xa tài lộc muôn vàn,
Đại nhơn thấy mặt hân hoan vô ngần.
Trong nhà thêm đặng miệng ăn,
Hiệp hòa mọi sự, trở ngăn dứt rồi.
Duy lo phận gái mà thôi,
Chẳng như nam tử gặp hồi yên vui.
Cúng sao khấn vái Kiến thiền,
Ơn trên xuống phước khỏi phiền, khỏi lo.
Sao
Sao Thái Dương Vì sao này có kiết, có hung. Đàn ông đi làm ăn đặng sáng suốt, đi xa có tài lợi đặng an khang. Đàn bà làm ăn hay tối tăm, tháng 6, tháng 10 tốt, có tài lợi.
Hạn
Hạn Toán Tận (đại hạn) kỵ nhất cho đàn ông, tại vạ đến thình lình có khi phải bị mất mạng.
Nếu quý khách muốn cúng sao, thì cần sẵn nhang đèn, trà, trái cây, đoạn theo phương pháp cúng sao ở dưới mà cúng cho đúng ngày.
Cách Lễ Sao
Sao này thuộc về hành Hỏa, xuất hiện tại hướng chánh Nam, ngày 27 mỗi tháng, vào giờ Hợi (22 giờ đến 24 giờ).

Bài vị: Giấy màu đỏ. Viết tên Nhật Cung Thái Dương Tiên Tử Tinh Quân Vị Tiền.

Lễ vật: Hương đăng, trà, quả với 12 ngọn đèn đặt theo các vị trí ngôi sao như hình. Bàn lễ lạy đặt về hướng Đông.

Cách khấn: Cung thỉnh thiên đình Uất Ly Cung Đại Thanh Đan Nguyên Hải Cung Thái Dương Tinh Quân Vị Tiền.
[size=5 font="times new roman"]

Em cùng tuổi với bác này thì có sử dụng quẻ này được không bác ơi.
Em sinh ngày 19/1 năm kỷ mùi.
Giờ: khoảng 3g30 đến 4g30 chiều.
Cảm ơn bác nhiều nhé :)
Năm ngoái em xui nhiều quá, năm nay kg biết thế nào, nhờ bác xủ giúp em một quẻ ạ :)

Đợi Bác baca mãi mà chả thấy hồi âm :(
 
Hạng C
21/7/09
991
1
18
39.gif
Ủa, mình nhớ trả lới bác rùi mừ ta, sory bác nha, để mình coi lại bác nhé.
Bác sinh 19/1/1979 dương lịch hà bác, nếu thế thì tuổi âm là tuổi Ngọ phải hôn?
 
Last edited by a moderator:
Hạng B2
15/12/09
133
1
0
đọc luận giải của Baca em thấy phê như SFC, em nhờ Baca coi cho em số của bà cả nhà em với, em chân thành đội ơn!
Tên: Nguyễn Bạch Linh
sinh: 26-06-1978(Ngày dương lịch)
Giờ: 21g30'
 
Hạng C
21/7/09
991
1
18
QB nói:
có xem sao hạn không bác ?
nếu có bác xem giùm em * sao mộc đức sao thổ tú xem năm mới nó như nào. em cảm ơn.

Bác pm cho em cái ngày tháng năm sinh em mới xem hạn được bác ạ.
 
Hạng C
21/7/09
991
1
18
manhodessa nói:
Bác ơi có mở lớp ...xem phong thuỷ không ? cho bà cả nhà em theo học chỉ cả
033102beer_1_prv.gif

:)Bác làm em mắc cở chết đi được, em tính mở lớp dạy cắt bên này, dán bên kia... bác dám cho chị cả học hôn?
033102bebe_1_prv.gif
 
Hạng C
21/7/09
991
1
18
baccai nói:
đọc luận giải của Baca em thấy phê như SFC, em nhờ Baca coi cho em số của bà cả nhà em với, em chân thành đội ơn!
Tên: Nguyễn Bạch Linh
sinh: 26-06-1978(Ngày dương lịch)
Giờ: 21g30'

Dạ, báo cáo bác em đã làm xong nhiệm vụ bác giao:
Họ tên: Nguyễn Bạch Linh
Sinh ngày: 21 , Tháng 5 , Năm Mậu Ngọ
Giờ: Hợi
Giới tính: Nữ
Lượng chỉ: 4 lượng 0 chỉ
Mệnh : Thiên Thượng Hỏa (lửa trời chớp)
Cầm tinh con ngựa, xuất tướng tinh con heo.

[/size]Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:
Số 4 lượng
Cuộc đời đã trãi lắm phong sương
Nay được giàu sang rạng tổ đường
Mọi việc tính gì đều được nấy
Tương lai lộc thọ ắt miên trường.

Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy lúc nhỏ có phần gian truân, nhưng thời gian ngắn thôiCuộc sống từ 25 tuổi trở lên mới được phát đạtCông danh sự nghiệp được hanh thôngVề sau dược hưởng của hoạch tài chẳng qua đó là chổ tích đức phùng đức.


Mệnh bình giải
CHI SINH CAN: Người này được thành công là nhờ may mắn chứ khả năng, thực lực chưa đạt được mức độ ấy. Cuộc đời họ là một chuổi dài may mắn tiếp nhau để có từ thành công này đến thành công khác. Hay không bằng hên.Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
MỆNH CỤC TƯƠNG HÒA: Người này dễ hòa mình với đời sống bên ngoài. Dù với hoàn cảnh nào người này cũng có thể hòa đồng, vui vẻ chấp nhận.

Tuổi Ngọ: Sao chủ Mệnh: PHÁ-QUÂN. Sao chủ Thân: Hỏa-Tinh.

Thông minh, sắc são, tinh tế trong trực giác và suy luận. Có nhiều mưu cơ. Được hưởng phú quí lâu dài, có văn tài lỗi lạc, giỏi về khoa sư phạm, có uy danh lớn. Đàn bà thì vượng phu ích tử (LƯƠNG miếu, vượng, đắc địa).
Phú quí tột bực, phúc thọ song toàn, phò tá nguyên thủ (Mệnh ở Sửu được NHẬT ở Tỵ, NGUYỆT ở Dậu chiếu).


Mệnh có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi.
Mệnh có Hóa-Khoa, Hóa-Quyền: Được vinh hiễn.
Mệnh có Văn-Xương, Văn-Khúc: Người thanh nhã, có danh tiếng.


Có nhiều cao vọng. Có năng khiếu nhận xét sắc bén, biết lợi dụng thời cơ, hoàn cảnh, biết quyền biến. Gặp nhiều sao tốt-đẹp: Hay giúp đở, phò tá liên quan đến việc quân sự. Gặp nhiều sao-xấu: Gian quyệt, lừa đảo, làm những việc ám muội, hảm hại. Có thể bị người hảm hại vào vòngtù tội hoặc bị khinh bỉ hay có thể bị chết thê thảm (Phục-Binh (Hỏa))
Người khôn ngoan, lanh lẹ hơn người, ưa lấn lướt. Theo đường chánh thì dễ thành công. Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiếu Dương (Hỏa)).
Thường là con trưởng nếu không sau cũng đoạt trưởng và có vẽ mặt thanh tú. Thông minh, học hành xuất sắc về nhiều môn, có năng khiếu về nhiều phương diện, biết quyền biến, mưu trí của người quân tử, có tài tổ chức, tính tình cao thượng, khoáng đạt. Được nhiều người biết đến (Thiên-Việt (Hỏa)). Tuy nhiên nếu gặp TUẦN, TRIỆT, Hóa-Kỵ, Thiên-Hình và Sát-tinh thì sự thông minh bị giảm đi nhiều hoặc không được chức tước lớn. Hạn gặp Văn-Xương thì được tiền tài xung túc hoặc thăng quan tiến chức. Ngoài ra người này giúp đời bằng những hành động tích cực (trích TỬ VI NGHIỆM LÝ TOÀN THƯ của cụ Thiên-Lương trang 72-73).
Đa mưu, thủ đoạn. Làm thất bại trên quan trường, sự chậm thăng trong chức vụ, sự tiêu tan tài lộc.Có khả năng xét đoán chính xác về chính trị, xã hội và tôn giáọ Về tình duyên thì lại hay bị cái ách gió trăng như lụy vì tình. Về sự nghiệp thì chung cuộc cũng không có gì, cách duy nhất là tu thân mới may ra có được tiếng tốt lúc về già (Thiên-Không (Hỏa)).
Thâm trầm, kín đáo, hay suy nghĩ sâu xa, đa sầu, đa cảm (bi quan). Có tài tính toán, biết mưu cơ kế hoặch. " Tử là giai đọan già nua suy yếu của ngũ hành. Lực không còn theo tâm nữa; cần phải được sự phù giúp mới có thể thành công." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Ngọ có sao Thiên-Tài ở THIÊN DI: Nên tích cực tham gia những hoạt động xã hội, giúp đở tha nhân (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đổ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).

Thân bình giải
Thân cư Phu/Thê: Vợ chồng như đã có duyên nợ tiền định từ kiếp trước. Thông thường đương số thường lệ thuộc vào người phối ngẫu trong mọi lãnh vực ví dụ về nghề nghiệp thì đương số chỉ thực sự thành công hay cẫm giữ được sự nghiệp của mình sau khi lập gia đình. Hoặc là làm công việc nào đó nên hợp tác với người phối ngẫu thì dễ thành công hơn là làm một mình và cũng có thể vợ chồng làm giống nghề với nhau. Trường hợp gặp cung Phối tốt thì "Đồng vợ đồng chồng tát biễn Đông cũng cạn". Người Âm Nam có Thân cư Thê nên thường luỵ vợ nếu không muốn nói là sợ vợ.
Thân có Lộc-Tồn tọa thủ là số người giàu có tài lợi đều nên.
Đàn bà, Thân có Thiên-Hình, Thiên-Riêu thì chỉ hại chồng con không thì là phản chồng.
Thân có Tướng-Quân, Lộc-Tồn và Thiên-Mã là kẻ giàu sang, anh hùng.

Phụ mẫu bình giải
Cha mẹ quí hiễn, sống lâu nhưng hay bất hòa. Nếu không cha mẹ và con cũng không hợp tính nhau (THẤT-SÁT đơn thủ tại Thân).
Cha mẹ là loại người ít giao thiệp. Cha mẹ không hợp tính nhau. Cha mẹ và con không thể ở gần nhau.lâu được (Cô-Thần, Quả-Tú). Nếu Cô-Quả lại gặp nhiều sát-tinh xâm phạm, tất sớm khắc một trong hai thân. Nên làm con nuôi họ khác.
Được cha mẹ thương yêu đặc biệt hay cóthể có cha mẹ nuôi hay đở đầu (Thiên-Quí (Thổ)).
Cha mẹ không thích giao thiệp,ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoài (Cô-Thần (Thổ)).
Cha mẹ thông minh, hiếu học, có khả năng học vấn, khả năng thành danh sĩ (LN Văn-Tinh (Hỏa)).

Phúc đức bình giải
Nhiều bất hạnh cho dòng họ. Lao tâm khổ tứ bất đắc an thân. Dù có là người cương cường trì chí cũng không thể nhất tâm chuyên chú vào một công việc nào được. Tất phải thay đổi công việc, ý chí mà vẫn chẳng được xứng ý toại lòng. Muốn được túc đụng độ nhật thì phải ly hương và phân tán. Toàn tộc không có bậc đại thọ, bất thần di thương (ĐỒNG đơn thủ tại Dậu).
Đàn bà đẹp có nhan sắc (Hồng-Loan (Thủy)).

Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Cơ nghiệp của tiền nhân để lại rất lớn lao. Càng về sau càng thịnh vượng (VŨ-KHÚC đơn thủ tại Tuất).
Có nhà đất của tiền nhân để lại nhưng sau cũngphá tán, hay lìa bỏ đi lập nghiệp ở nơi xa (Hỏa-Tinh, Linh-Tinh).
Ở nhà ấy hay sinh kiện tụng (Quan-Phù, Thái-Tuế).
Hay dùng tài sản để làm việc nghĩa, việc từ thiện (Thiên-Quan, Thiên-Phúc).
Gặp nhiều may mắn trong việc tạo sản, không phải đấu tranh chật vật. Có tiền bạc, điền sản hay không lo âu về tiền bạc, điền sản mắc dù rất ít (Bát-Tọa (Mộc)).
Có thể tài sản không có gì hay tài sản bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về tài sản (nhà cháy, ...) hoặc sang đoạt hay tạo lập tài sản bằng phương pháp táo bạo, ám muội (Địa-Kiếp (Hỏa) hãm-địa).

Quan lộc bình giải
Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh. Lúc thiếu thời lật đật vất vả. Đến khi nhiều tuổi mới được xứng ý toại lòng. Có tài nhưng không gặp cơ hội để thi thố, nên suốt đời hậm hực. Tuy vậy, cũng được nhiều người kính trọng vì có đức độ và có tài văn chương (NHẬT đơn thủ tại Tuất).
Công danh hiễn đạt. Có văn tài lỗi lạc (Xương, Khúc).

Nô bọc bình giải
Giúp việc đắc lực (PHÁ-QUÂN nhập miếu).
Hay bị người giúp việc oán trách (Thiên-Khốc, Thiên-Hư).
Tôi tớ phản chủ, hại chủ hoặc gặp bạn bè xấu, bị bạn bè lường gạt. Ngoài ra còn có nghĩa là gặp nhân tình ám hại, bòn của hoặc bêu xấu (Địa-Không (Hỏa)).
Thuê mướn người giúp việc trước khó sau dễ, tuy vậy cũng chẳng được lâu bền. Tôi tớ thì thay đổi luôn không ai ởlâu dài được (TUẦN, TRIỆT).

Thiên di bình giải
Xa nhà không được yên thân, không được xứng ý (CƠ tại Sửu).
Ra ngoài hay gặp những sự phiền lòng. Lúc chết ở xa nhà (TUẦN, TRIỆT án ngử)
Phú: "Tướng Quân ngộ Triệt trước miền, Ra đường gặp giặc mình liền tan thây."
Có bằng sắc phẩm hàm (Thai Phụ ngộ Phong Cáo).
Có bằng sắc phẩm hàm (Tướng Quân ngộ Quốc Ấn).
Phú: "Tướng Quân ngộ Triệt trước miền, Khi ra gặp giặc, mình liền tan thây.". Chết vì xe cộ hay gươm giáo, súng đạn (Tướng Quân, Tuần, Triệt).
Phú: "Việt Khôi là cách ung dung, Việt thường nhờ bạn, Khôi thường gặp sang."
Phú: "Thiên Di Hoá Kỵ ra ngoài, Kẻ thù người oán chẳng ai gần mình."
Ra ngoài gặp nhiều người bất bình với mình (Thiên Hình).
Ít bạn bè hoặc không thích giao thiệp nhiều (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Hay mắc thị phi và gặp nhiều sự phiền lòng.Ngoài ra có thể người này làm công việc liên quan đến hóa chất hay liên quan đến quality control, environmental protection, ISO, những nghề làm đụng chạm tới quyền lợi của kẻ khác như thanh trạ Đặc biệt khi có Thân cư Thiên-Di(Hóa-Kỵ (Thủy)).
Hay mắc tai nạn xe cộ gươm đao (Thiên-Hình (Hỏa)).

Tật ách bình giải
Cứu giải khá nhiều bệnh tật tại ương (TỬ, PHỦ đồng cung).
Bộ máy tiêu hóa không được lành mạnh tuy nhiên có bệnh thì mau khỏi (Hao).
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."
Ít bệnh tật nhưng nếu gặp nhiều sao tác họa hội hợp, chắc chắn là đau yếu lâu khỏi (Trường-Sinh (Thủy)).

Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Vất vả mới kiếm được tiền. Phải gặp thời loạn hay phải đi ngang về tắt mới kiếm được đủ dùng. Về già mới sung túc (NGUYỆT đơn thủ tại Mão).
Tuy không giàu có nhưng cũng được phong lưu (NGUYỆT hãm-địa).
Có máu cờ bạc, thích đánh bạc (Văn-Xương, Văn-Khúc).
Thích cờ bạc (Văn-Khúc (Thủy)).
"Thiên Quan, Thiên Phúc lâm tài tự nhiên phú quý"
Chỉ sự hạnh thông về tiền bạc, sự may mắn trong việc tạo sản không phải đấu tranh chật vật. Thường dùng tiền của để bố thí, làm việc thiện, việc xã hội (Thiên-Quan (Hỏa)).
Chỉ sự hạnh thông về tiền bạc, sự may mắn trong việc tạo sản không phải đấu tranh chật vật. Thường dùng tiền của để bố thí, làm việc thiện, việc xã hội (Thiên-Phúc (Hỏa)).

Tử tức bình giải
Sinh nhiều nuôi ít. May mắn lắm mới có ba con. Con bất hiếu, xung khắc với cha mẹ (THAM-LANG tại Thìn).
Hiếm con, con cô độc(Quả-Tú (Thổ)).
Con khá giả. Sau được nhờ con (Hóa-Lộc (Mộc)).
Có con xinh đẹp, thông minh (Phượng-Các (Thổ)).
Con đầu bất lợi (Đà)

Phu thê bình giải
Phú: "Cự Môn bất mãn trong lòng, Ba lần kết tóc chưa xong mối sầu". Vợ chồng bỏ nhau.Trai hay gái đều phải hai ba lần lập gia đình (CỰ đơn thủ tại Tỵ).
Người phối ngẩu làm giàu (Thiên Mã ngộ Lộc).
Người phối ngẩu có bằng sắc(Thai Phụ, Phong Cáo).
Nên chậm cưới hỏi để tránh bất hòa, chia ly sau này, người phối ngẫu có của[/b] (Lộc-Tồn (Thổ)).
Ngườiphối ngẫu là người có trực tính.Có chuyện gì thì hay nói thẳng ra không biết rào trước đón sau (Trực phù).

Huynh đệ bình giải
Hai người, tất cả đều quí hiển (LIÊM, TƯỚNG đồng cung).
Anh chị em xung khắc (Kình).
Anh chị em hòa thuận và thường giúp đở lẩn nhau.Có thể có anh chị em nuôi hay có anh chị em kết nghĩa (Ân-Quang (Mộc)).

SAO HẠN:
Giới tính: Nữ
Năm dương lịch: 1978
Năm AL: Mậu Ngọ (con Ngựa)
Hạn gặp La Hầu nam hay nữ nên đề phòng những tai nạn có thể xảy ra trong tháng Giêng và tháng 7 AL. [/font]
Hành niên mà gặp La Hầu [/i]
Chắc là trăm việc lo rầu không an[/i]
Trai thì tai vạ đến quan[/i]
Gái thì nhiều nổi gian nan buồn phiền[/i]
Trai phòng khẩu thiệt hình khiên[/i]
Sợ e con mắt nhiễm truyền bệnh đau[/i]
Gái lo bệnh huyết dàu dàu[/i]
Thai sanh đẻ quỉ, xiết bao hiểm nghèo[/i]
Sao La Hầu là hung tinh (sao xấu), nam thì ngừa quan sự, sanh rầy rà, nhiều ưu sầu. Nữ hay có việc rầu lo, đau buồn, đau máu , sanh dưỡng có bệnh, kỹ tháng Giêng, tháng 7, Đàn ông kỵ nhiều hơn đàn bà.
Hạn: Tam kheo (tiểu hạn) coi chừng đau mắt cần thận tay chân.
Lễ sao: sao thuộc hành Thủy, xuất hiện tại hướng Bắc ngày mùng 8 mỗi tháng vào giờ Hợi (22h-24h)
Bài vị: màu đen, viết tên Thiên cung Thần Nữ La Hầu tinh quân vị tiên
Lễ Vật: Bông hoa, trà, quả, 9 ngọn đèn, đặt bàn lễ vật quay về hướng Bắc
Khấn: Cung thỉnh Thiên Hoàng phán cung tại vị thinh thân thủ La Hầu tinh quân vị tiền
 
Last edited by a moderator:
Hạng C
21/7/09
991
1
18
[/quote]

Em cùng tuổi với bác này thì có sử dụng quẻ này được không bác ơi.
Em sinh ngày 19/1 năm kỷ mùi.
Giờ: khoảng 3g30 đến 4g30 chiều.
Cảm ơn bác nhiều nhé :)
Năm ngoái em xui nhiều quá, năm nay kg biết thế nào, nhờ bác xủ giúp em một quẻ ạ :)
[/quote]

Đợi Bác baca mãi mà chả thấy hồi âm :(
[/quote]

Nếu đúng ngà DL 19/1/79 thì bác nhận quẻ giúp em nha.
Họ tên: Lê Văn Hoàn
Sinh ngày: 21 , Tháng 12 , Năm Mậu Ngọ
Giờ: Dần
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 4 lượng 2 chỉ
Mệnh : Thiên Thượng Hỏa (lửa trời chớp)
Cầm tinh con ngựa, xuất tướng tinh con heo.

Số 4 lượng 2
Khoan hoài được dịp cứ khoan hoài
Chau mặt làm chi phải ủ mày
Ba sáu tuổi trời thời vận đến
Công danh tài lộc sẽ vào tay.

Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy lúc nhỏ làm ăn được phát đạt, tiền bạc dồi dào thì chớ vội mừngNếu ngược lại số phải vất vả long đong thì chớ vội tráchBởi vì mạng số an bài, trung niên mới phát đạtNhưng cần nên tu tâm tích đức thì mới được vững bền.

CHI SINH CAN: Người này được thành công là nhờ may mắn chứ khả năng, thực lực chưa đạt được mức độ ấy. Cuộc đời họ là một chuổi dài may mắn tiếp nhau để có từ thành công này đến thành công khác. Hay không bằng hên.Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
CỤC KHẮC MỆNH: Sự thành công của người này thường gặp nhiều gian khổ hoặc gặpcảnh trái ý hoặc gặp môi trường không thích hợp.

Tuổi Ngọ: Sao chủ Mệnh: PHÁ-QUÂN. Sao chủ Thân: Hỏa-Tinh.

Can đảm, uy dũng, cương nghị, nóng nảy, hiếu thắng. Có biệt tài về quân sự (võ cách), có nhiều mưu cơ về chiến thuật và chiến lược. Biết quyền biến.Đường công danh có phần khó khăn hay thăng trầm.(SÁT tại Tí, Ngọ, Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi).
Công danh, tài lộc ở mức độ bình thường, không có gì xuất sắc hơn người (TỬ-VI bình hòa).
Tốt toàn diện về mọi mặt: Công danh, gia đạo, tài lộc, phúc thọ (TỬ, TƯỚNG hay SÁT hay VŨ:).
Người khoan dung, trọng hậu (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Mệnh có LIÊM-TRINH, THAM-LANG, PHÁ-QUÂN, THẤT-SÁT, VŨ-KHÚC là số quan võ đóng ở biên thùy (không tốt nếu gặp Văn-Khúc).
Mệnh có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi.
Mệnh có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Cách Mộ-trung-Thai-Tọa. Người văn võõ toàn tài.
Người nhân hậu, từ thiện, hay gặp may mắn, hiếu thảo, thành tín, chung thủy, có óc tín ngưỡng, có khiếu đi tu, trọng ân nghiã. Nhờ ở đức hạnh xữ thế và thiện tâm sẳn có nên được thiên hạ quý mến (Thiên-Quí (Thổ)).
"Thai lâm mệnh vị, đa học thiếu thời":Nhỏ đã học hành thông bác nhiều. Ưa chuộng sự thanh nhàn, an phận, không thích hiếu động. Có thể vì vậy mà nếu có danh thì cũng ít người biết tiếng tâm của mình (Tam-Thai (Thủy)).
Có quan chức, có danh thơm tiếng tốt, có văn tài, có khả năng mô phạm. Thường có nghề văn hóa (dạy học, viết văn, khảo cứu). Ngoài ra còn hóa giải được những sát-tinh sau: Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh. Nếu gặp Sát-tinh thì có nghĩa là không đổ đạt cao hay chậm khoa bảng chứ không làm mất tư chất thông minh, năng tài văn hóa, khả năng lý thuyết(Hóa-Khoa (Thủy)).
Hay cứu giúp người khác, cẩn thận, cặn kẻ, có nhiều mưu trí, tài năng, có nhiều bạn bè, nhiều người giúp đở, ủng hộ. Sớm lìa bỏ gia đình để đi lập nghiệp ở phương xa (Hữu-Bật (Thổ)). Riêng đàn bà thì hiền lành, lương thiện. Rất kỵ gặp LIÊM-TRINH vì dễ bị tù tội ngoài ra nếu gặp Kình-Dương, Đà-La xung phá thì hà tiện. Đặc tính chính của người này là xa quê hương lập nghiệp.
Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Nguyệt-Đức (Hỏa)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang. Ngoài ra còn khắc chế được Phá-Quânở Mão, Dậu, Kiếp-Sát, Đà-La.
Vui vẽ, nhanh nhẹnnhưng không lợi cho việc sinh đẻ (đàn bà) (Phi-Liêm (Hỏa)).
Người khi có dịp dám làm điều xấu, đôi khi vì bất mãn (Tử-Phù).
Khoe khoang, thích làm dáng, điệu bộ, nói năng kiểu cách. "Lâm Quan là giai đọan ví như con người vào tuổi bốn năm mươi, công đã thành danh đã tọai đang hưởng vinh hoa. Mệnh gặp được Lâm Quan,thì gia nghiệp hưng long, dục vọng công danh thỏa chí. Dù cho có thất vị thì danh cũng đã nhiều người biết đến." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Ngọ có sao Thiên-Tài ở THIÊN DI: Nên tích cực tham gia những hoạt động xã hội, giúp đở tha nhân (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đổ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).

Thân bình giải
Thân cư Quan-Lộc: Người có cách này thường hoạt động, làm việc không mệt mõi và rất đam mê với công việc chuyên môncủa mình. Đây là một con người rất cótinh thần trách nhiệm.
Thân có Tả-Phù, Hữu-Bật là người khoan dung, trọng hậu.
Thiên-Phúc, Thiên-Quan tối vi cát tú. Thân có Thiên-Quan, Thiên-Phúc: Quí cách.
Thân có THAM-LANG, VŨ-KHÚC, PHÁ-QUÂN không có Cát-tinh là người mê rượu chèđến nổi bỏ mạng.
Thân có LIÊM-TRINH tọa thủ cư Mão, Dậu gia Sát-tinh là người làm công nghệ không làm quan chức được.
Thân có LIÊM-TRINH, THAM-LANG, PHÁ-QUÂN, THẤT-SÁT, VŨ-KHÚC là số quan võ đóng ở biên thùy (không tốt nếu gặp Văn-Khúc).
Thân có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi .
Thân có LIÊM-TRINH, PHÁ-QUÂN phải luôn đề phòng sự nguy hiểm.

Phụ mẫu bình giải
Sớm khắc một trong hai thân nếu không, tất phải sớm xa cách hai thân (TUẦN, TRIỆT đồng cung).
Cha mẹ vui tính, hài hước, gặp nhiều may mắn. Kỵgặp Điếu-Khách vì Điếu-Khách che hóa bớtsự may mắn của Hỉ-Thần(Hỉ-Thần (Hỏa)).
Cha mẹ chơi bời, trụy lạc, dễ sa ngã (Thiên-Riêu (Thủy)).
Cha mẹ ưa chống đối, phá cũ, đổi mới, tranh luận, bàn cải. Tinh nghịch, phá phách, có tính quật khởi và thường hay mắc bệnh về răng (Tuế-Phá (Hỏa)).

Phúc đức bình giải
Mộ phần phát, trong xuất hiện nhiều anh hùng hào kiệt nhưng phát không được bền (Vô-chính-diệugặp Địa-Kiếp, Địa-Không hội hợp).
Bất hạnh lớn về nhiều phương diện: dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo hay sự nghiệp có lần tan tành hay tuổi thọ bị chiết giảm hoặc đau ốm triền miên vì một bệnh nan y khó chửa (Địa-Kiếp (Hỏa) hãm-địa).
Ông bà có quan chức (Tướng, Ấn).
Tổ phụ bại vong (Không, Kiếp).
Phải lập nghiệp xa quê hương mới khá giả. Họ hàng xa sút nhất là ngành trưởng (Tuần, Triệt).
Dòng họ có khoa danh, uy thế, chức tước (Quốc-Ấn (Thổ)).
Được thần linh che chở (Thiên-Khôi (Hỏa)).

Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Không được thừa hưởng tổ nghiệp (Vô - chính - Diệu).
Phú: "Lưỡng Hao chiếu vào Điền Tài, Tán nhiều tụ ít mấy ai nên giàu". Kiếm ít tiêu nhiều giàu sao được. Không có nhiều nhà cửa, đất đai. Dù có cũng phải bán hoặc bị hao tốn vì phải thay đổi chổ ở (Đại-Hao (Hỏa)).

Quan lộc bình giải
Nênchuyên về kỹ nghệ hay thương mại. Nếu chen chân vào đường công danh thường gặp nhiều trở ngại, tại ương, nhất là hình ngục. Chỉ cólánh mìnhra khỏi chổ lợi danh, mới được an toàn (LIÊM, PHÁ đồng cung).
Tuy gặp nhiều trở ngại trên đường công danh nhưng sau vẩn hiễn đạt. Thường là hoạnh phát, hoạnh phá, có chức vị cũng chẳng được bền lâu (TRIỆT án ngử trên cung Quan-Lộc vô-chính-diệu).
Người gặp thời. Quan lộc gặp nhiều may mắn (Thanh-Long, Quan-Đới).
Được nhiều người nâng đở trên đường công danh (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Hay giúp đở đồng nghiệp, lấy chí thành mà đải người, được thượng cấp quí trọng, nâng đở. Gặp được việc làm hợp với sởthích. Quan trường, sự nghiệp đều may mắn (Ân-Quang (Mộc)).

Nô bọc bình giải
Tôi tớ chậm lực, oán chủ (Đà-La (Kim)).
Ít bạn bè hoặc ít giao thiệp (Quả-Tú (Thổ)).
Thường gặp tôi tớ phản chủ hoặc gặp bạn xấu (Quan-Phù (Hỏa)).

Thiên di bình giải
Xuất ngoại được nhiều người giúp đỡ. Gặp quí nhân. Có tài lộc (PHỦ tại Tỵ).
Buôn bán này đây mai đó, rất phát tài (Lộc-Tồn, Thiên-Mã).

Tật ách bình giải
Bệnh huyết-khí (ĐỒNG, NGUYỆT đồng cung).
Mắc kiện cáo tù tội (Kình, Thái-Tuế đồng cung).
Mã đầu đới kiếm (Kình Dương cư Ngọ).
Dễ bị đau bụng (NGUYỆT).
Dễ bị đau bụng do bộ phận tiêu hóa kém (ĐỒNG).
Bệnh huyết khí (ĐỒNG, NGUYỆT).
Bị kiện cáo, tù tội (Kình, Tuế).
Giải trừ bệnh tật tại ương (Địa-Giãi (Thổ)).
Nếu có nhiều sao cứu giải thì qua khỏi bệnh tật một cách nhanh chóng bất ngờ. Nếu có nhiều sao tác họa thì rất nguy nan (Hóa-Quyền (Thủy)).
Có tật, thẹoở chân tay (Kình).

Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Có số tài lộc họanh phát, tự nhiên có ở đâu mang lại. Từ ngoài 30 tuổi trở đi mới giàu. Của cải, tiền tài vào như nước (VŨ, THAM).
Khá giả và vinh hiễn. Suốt đời phong lưu (Quyền, Lộc hội hợp).
Dễ làm giàu. Luôn gặp người giúp đở tiền bạc (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Làm giàu nhanh chóng hay gặp người giúp đở (Khoa, Quyền).
Hay có người giúp tiền. Thường được hưởng của thừa tự (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Kiếm tiền bằng phương cách táo bạo hay ám muội nhưng thường hoạnh phát, hoạnh phá (Thiên-Không (Hỏa) đắc-địa).
Hao hụt của cải (Thiên-Giải (Hỏa)).
Hóa Lộc: Cái giàu có của Hóa Lộc không phải đua chen lăn lộn nhiều với sinh kế. Hóa Lộc có thể là một Mạnh Thường Quân, dám bố thí, hiến của.

Tử tức bình giải
Nhiều nhất là ba con. Nếu muộn sinh mới dễ nuôi. Con sinh sau đẻ muộn lại rất quí hiễn (NHẬT, CỰ tại Thân).
Nhiều con, đông con (Đế-Vượng, Trường-Sinh).
Sinh nhiều nuôi ít. Con khó nuôi.Con hay chơi bời phá tán, không ở gần cha mẹ được (Đại-Hao, Tiểu-Hao).
Khó sanh con hoặc sanh con thiếu tháng hoặc sanh con khó nuôi (Tang-Môn (Mộc)).
Hiếmcon, con cô độc(Cô-Thần (Thổ)).
Muộn con, đa sinh, thiểu dưỡng (Thiên-Hình (Hỏa)).

Phu thê bình giải
Trai có sao THIÊN-TƯỚNG tại cung thê thiếp tại nên nể vợ, vợ thường là con gái trưởng. Gái có THIÊN-TƯỚNG tọa thủ tại cung Phu-Quân nên hay tìm cách lấn át chồng, và chồng thường là con trai trưởng. Nhiều trở ngại trong việc cưới xin. Nênmuộn lập gia đình mới tránh được mọi hình khắc chia ly.
Có thể có ít ra phải hai lần lập gia đình (Hồng-Loan tọa thủ có Địa-Không, Địa-Kiếp hội hợp).
Đàn ông, rất sợ vợ (TƯỚNG, Tướng-Quân đồng cung).
Vợ chồng có lúc xa cách nhau lâu dài. Có thể phải lập gia đình nhiều lần hay góa bụa. Nếu lấy lẽ, lấy kế thì tránh được hình khắc chia ly (Địa-Kiếp, Địa-Không). Phú"phối cung Không Kiếp trùng sinh. Trải hai, ba đồ mới thành thất gia".Nếu gặp Không Kiếp đắc địa thì có thể là tạm thời xa nhau, dưới hình thức ly thân hoặc là mỗi người sống một nơi, lâu lâu mới xung hợp một lần, hoặc là gặp phải ngang trái nặng trong tình duyên.
Người phối ngẩu có bằng sắc(Tướng Quân, Quốc Ấn).
Phú: "Phu Thê Không Kiếp trùng xung, Trải hai ba độ mới xong cửa nhà". Phú: "Phối cung Không Kiếp kể chi, Trải hai ba độ họa may mới toàn." Tình duyên tiền trể hậu thành, phải chờ 1 chút(Kiếp, Không).
Quen nhau, thường đi lại với nhau rồi mới cưới hỏi. Trai sợ vợ vì vợ hay ghen. Gái tuy nể chồng nhưng hay tìm cách bắt nạt (Tướng-Quân (Mộc)).
"Hồng Loan thủ Thê, tiền khắc." (người vợ đầu bị khắc). Cưới xin dễ dàng. Trai lấy vợ đẹp, nhưng thường hay rắc rối vì tình hoặc khắc với vợ (Hồng-Loan (Thủy)).
Cô đơn, cô độc vì người phối ngẫu không hiễu mình, không bênh vực cho mình hoặc sống chung với nhau nhưng không có sự thắm thiết hầu như mỗi người có nỗi ưu tư riêng, khác biệt nếp sống, ít khi đồng tình hoặc đồng ý với nhau. Tuy nhiên nếu không có nhiều sao xấu chiếu thì vợ chồng vẫn chung sống hòa thuận, hạnh phúc (Đẩu-Quân (Hỏa)).

Huynh đệ bình giải
Trong số anh chị em có người không tốt: trai thì hoang đàng, gáithì chửa hoang, hay bỏ nhà theo trai lúc còn nhỏ(Hỉ-Thần, Đào, Thai, Phục-Binh).
Anh chị em khiếm hoà, anh chị em Ít khi hòa thuận hay không sống gần nhau đổi lại còn tranh giành nhau về tài sản (Hóa-Kỵ (Thủy)).
 
Hạng B2
15/12/09
133
1
0
em cảm ơn Baca, theo chú giai của Baca em thấy là rất sát rồi ợ. Bà cả nhà em hiện đang là giáo viên, dạy môn văn cũng có tí cước sắc rồi ợ có lẽ ngon ợ. Coi xong tử vi của Baca lập em thấy em nhẹ hết cả người. Vì lá số này tốt hơn của em nhiều nên em không phải lo nữa. Em cảm ơn Baca nhé. Chúc thớt của nhà ta đắt hàng ợ.