Hạng D
23/12/07
1.546
20
38
45
www.vietnamjeep.net
thodia.vn
Em cảm ơn Baca nhé, nhìn một hồi muốn rối luôn :)
Mà em là Kỷ mùi, chứ kg phải tuổi ngọ đâu ạ. Theo âm lịch đấy bác ạ. 19/01/1979, 3g30 đến 4g chiều ợ.
Sao bác biết tên họ em thế nhỉ?
080402cool_prv.gif
 
Hạng C
21/7/09
991
1
18
juanle nói:
Em cảm ơn Baca nhé, nhìn một hồi muốn rối luôn :)
Mà em là Kỷ mùi, chứ kg phải tuổi ngọ đâu ạ. Theo âm lịch đấy bác ạ. 19/01/1979, 3g30 đến 4g chiều ợ.
Sao bác biết tên họ em thế nhỉ?
080402cool_prv.gif

Thế thì xé nháp mần lại nhá :)

[size=3 font="times new roman"]Sinh ngày: 19 , Tháng 1 , Năm Kỷ Mùi [/size]
Giờ: Thân
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 2 lượng 5 chỉ
Mệnh : Thiên Thượng Hỏa (lửa trời chớp)
Cầm tinh con dê, xuất tướng tinh con rái cá.

[size=3 font="times new roman"]Số 2 lượng 5[/size]
Một thân vất vả một thân mình
Tổ nghiệp tiêu tan hận bất bình
Ruột thịt như người dưng kẻ lạ
Ra công gắng sức tự mưu sinh.

Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy thì tay làm hàm nhai, tự mình tháo vát lo lấy thân phân, tổ phụ thiếu tu nhân tích đức, khiến con cháu về sau phải chịu lận đận vất vả.

CAN CHI TƯƠNG HÒA: Người này có căn bản vững chắc và có đầy đủ khả năng đễ đạt được những gì họ có (không nhờ vào sự may mắn). Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.


MỆNH SINH CỤC: Người này làm lợi cho thiên hạ. Mặc dù người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.

Tuổi Mùi: Sao chủ Mệnh: VŨ-KHÚC. Sao chủ Thân: THIÊN-TƯỚNG.

Can đảm, uy dũng, cương nghị, nóng nảy, hiếu thắng. Có biệt tài về quân sự (võ cách), có nhiều mưu cơ về chiến thuật và chiến lược. Biết quyền biến.Đường công danh có phần khó khăn hay thăng trầm.(SÁT tại Tí, Ngọ, Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi).

Mệnh có PHÁ-QUÂN cư Tí, Ngọ không gia Sát-tinh. Người có chức tước lớn, nhiều bổng lộc, thanh hiển phú quí. Người sinh năm Giáp, Quí là hợp cách sinh năm Đinh, Kỷ là thứ cách, năm Bính, Mậu là khốn cùng.
Mệnh có Lộc-Tồn tọa thủ, gặp PHÁ-QUÂN xung chiếu nên rất mờ ám xấu xa.Có cách này, nên tiền tài thiếu thốn, suốt đời phải lo lắng vì sinh kế, và hay mắc tai họa.


Quang, Quí gặp được Thai-Phụ, Phong Cáo gọi là Tứ - vinh càng dễ hiển đạt.
Thông minh, học rộng, có tài tổ chức, có nhiều sáng kiến, biết quyền biến theo nhiều hoàn cảnh. Tính nhân hậu, từ thiện, đoan chính (Lộc-Tồn (Thổ)). Khắc chế được tính lã lơi của Đào-Hoa, Hồng-Loan. Ngoài ra còn được vinh hiễn, sống lâu. Nếu bị THIÊN-CƠ, Địa-Không, Địa-Kiếp hội hợp, nên thoát tục mới được thanh nhàn. Ngoài ra Lộc-Tồn còn báo cho biết được hưởng của cải của tiền nhân để lại.
Ăn nói lưu loát, có tài hùng biện, diễn giãng hay và phong phú, hay tranh cãi, biện bác, đàm luận về chính trị, xách động, cổ võ bằng lời nói, thuyết phục bằng ngôn ngữ (Lưu-Hà (Thủy)). Đàn ông có thể chết ở nơi đường xá.
Cuộc đời trôi nổi, bềnh bồng có khi vô định muốn tiến thẳng tới, đôi lúc bi quan. Trực tính, ăn ngay nói thẳng, không sợ mích lòng hay động chạm (Trực-Phù (Kim)).
Biểu tượng cho chức vị, quyền hành. Có đầu óc đua chen, tranh đấu. Ngoài ra Quan-Đới tượng trưng cho cái đai ngọc hay là sợi dây thừng. "Quan Đới là giai đoạn biết đội nón chít khăn để hưng gia lập nghiệp. Ban đầu bần hàn càng về sau càng quí hiển, nếu lại ở ngôi bản vị quí nhân thì tuổi trẻ đã đắc lộ thanh vân." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Mùi có sao Thiên-Tài ở TẬT-ÁCH: Nênchăm lo đến sức khỏe của mình trước rồi hảy toan tính đến những chuyện khác sau (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Dỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).

Thân bình giải
Thân cư Quan-Lộc: Người có cách này thường hoạt động, làm việc không mệt mõi và rất đam mê với công việc chuyên môncủa mình. Đây là một con người rất cótinh thần trách nhiệm.

Phụ mẫu bình giải
Thường thì cha mẹ nghèo hèn hay chết sớm hoặc không thể sống gần cha mẹ được (Địa-Không, Địa-Kiếp hội hợp).
Trong nhà thiếu hòa khí, hay có sự tranh chấp. Cha mẹ và con không hợp tính nhau. Nếu Thái-Tuế lại gặp thêm nhiều sát-tinh (Không, Kiếp, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh, Kỵ, Đà) nhất là Hóa-Kỵ, Đà-La xâm phạm, tất cha mẹ phải xa cách nhau. Gia đình ly tán. Ngoài ra cha hay mẹ thường hay mắc tai họa, đáng lo ngại nhất là kiện cáo (Thái-Tuế).
Được cha mẹ thương yêu đặc biệt hay có thể có cha mẹ nuôi hay đởđầu (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Sớm xa cách cha hay mẹ hay con không thể sống gần cha mẹ được (Kình, Đà, Địa-Không, Địa-Kiếp).
Cha hay mẹ có tật hoặc bị điếc hay có thể bị mất sớm hoặc chia ly (Kình Dương, Đà-La).
Cha mẹ vất vả nếu không cũng bất hòa hay cha mẹ và con không hợp tính nhau. Có thể cha mẹ bị mất sớm hay bị ngục tù, chia cách. Có thể không nhờ vả được cha mẹ mà còn phải gánh nợ của cha mẹ để lại (Địa-Kiếp (Hỏa)).
Được cha mẹ thương yêu đặc biệt hay cóthể có cha mẹ nuôi hay đở đầu (Ân-Quang (Mộc)).
Được cha mẹ thương yêu đặc biệt hay cóthể có cha mẹ nuôi hay đở đầu (Thiên-Quí (Thổ)).
Phú: "Kình Đà cha mẹ cùng con bất đồng" Lúc nhỏ đã khắc với cha mẹ (Kình).
Cha mẹ đức độ, khoan hòa, nhân hậu hay giúp người (Địa-Giãi (Thổ)).
Cha mẹ ưa xa hoa, lộng lẩy, điệu bộ, lời nói kiểu cách. Ra ngoài được mọi người yêu quí. Cái gặp Mộc - Dục, Thiên - Riêu thì trở nên dâm đảng (Hoa-Cái (Kim)).
Cha mẹ có tinh thần ganh đua (Quan-Phủ (Hỏa)).
Cha mẹ khó tính với mình, với người, ưa cô đơn, suy tư, ghét tiếng động, ít bạn thân. Biết xét đoán, lý luận, giỏi về pháp lý, hùng biện (tranh chấp, đấu lý), ít giao thiệp, không thích chổ ồn ào đông người. Nói chung đây là loại người ít giao du hoặc ít bạn bè (Thái-Tuế (Hỏa))ø.

Phúc đức bình giải
Được hưỡng phúc. Trong họít của, hiếm người (LIÊM đơn thủ tại Thân).
Có bà tổlinh thiêng hộ trì. Trong họ đàn bà con gái thường trắc trở về chồng con; nếu không cũng yểu tử (Cô-Thần, Hồng-Loan đồng cung).
Trong họ có nhiều con gái bất chính(Đào, Hồng, Phục-Binh, Tướng).
Phải lập nghiệp xa quê hương mới khá giả. Họ hàng xa sút nhất là ngành trưởng (Tuần, Triệt).
Giải trừ bệnh tật, tai họa, gặp nhiều may mắn một cách đặc biệt (Thiên-Giải (Hỏa)).
Đàn bà đẹp có nhan sắc (Hồng-Loan (Thủy)).
Được thần linh che chở (Thiên Việt (Hỏa)).

Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Rất nhiều nhà cửa, đất đaị Càng về già càng mua tậu được nhiều (Vô - chính - Diệu có NHẬT, NGUYỆT sáng sủa chiếu).
Làm ăn, tạo lập cơ nghiệp ở phương xa (TRIỆT án ngử).
Thích dùng tài sản để làm việc từ thiện (Thiên-Quan (Hỏa)).
Khéo giữ của.Tuy nhiên nếu gặp nhiều sao xấu phải bán đi (Thiên-Hình (Hỏa)).
Phú: "Lưỡng Hao chiếu vào Điền Tài, Tán nhiều tụ ít mấy ai nên giàu". Kiếm ít tiêu nhiều giàu sao được. Không có nhiều nhà cửa, đất đai. Dù có cũng phải bán hoặc bị hao tốn vì phải thay đổi chổ ở (Đại-Hao (Hỏa)).

Quan lộc bình giải
Thành công về quân sự, nổi tiếng về sự nghiệp chính trị. Có uy quyền hiễn hách. Rất lắm mưu trí, thường lấn át người trên, nếu đi buôn cũng phát đạt (PHÁ đơn thủ tại Tuất).
Rất quí hiễn, được trọng dụng, được ban khen (Phong-Cáo và Thai-Phù gặp Ấn, Tướng).
Được phong chức tước, ban quyền, được thăng cấp (Quốc-Ấn, Phong-Cáo).

Nô bọc bình giải
Thường gặp tôi tớ phản chủ hoặc gặp bạn xấu (Quan-Phù (Hỏa)).

Thiên di bình giải
Gặp quí nhân phù trợ. Được nhiều người kính nể. Có vàng chôn ngọc cất, kinh doanh gặp thời, phát đạt. Tài lộc hưng vượng (VŨ, PHỦ).
Dễ có tài lộc, kinh doanh phát đạt (PHỦ, VŨ, LIÊM)
Nhiều bạn văn chương (Khôi, Việt).
Phú: "Việt Khôi là cách ung dung, Việt thường nhờ bạn, Khôi thường gặp sang."
Phú: "Thiên Di Hoá Kỵ ra ngoài, Kẻ thù người oán chẳng ai gần mình."
Ra khỏi nhà thường gặp nhiều người thầm yêu, trộm nhớ. Ngoài ra còn có nghĩa là nhờ vả người khác phái về mặt ái tình hoặc công danh hoặc tài lộc (Đào-Hoa (Mộc)).
Hay mắc thị phi và gặp nhiều sự phiền lòng.Ngoài ra có thể người này làm công việc liên quan đến hóa chất hay liên quan đến quality control, environmental protection, ISO, những nghề làm đụng chạm tới quyền lợi của kẻ khác như thanh trạ Đặc biệt khi có Thân cư Thiên-Di(Hóa-Kỵ (Thủy)).

Tật ách bình giải
Bệnh nạn liên miên (NHẬT, NGUYỆT đồng cung).
Đau mắt, mắt có tật (NHẬT, Riêu, Đà, Kỵ).
Nhiều bệnh tật hay đau yếu luôn. Đáng lo ngại nhất là bệnh đau mắt, đau ruột gan hay dạ dầy (Đà, Riêu, Kỵ).
Dễ bị đau bụng (NGUYỆT).
Thận suy hoặc đau răng. Có thể bộ máy tiêu hóa không được lành mạnh (Riêu (Thủy)).
Thận suy. Răng xấu, hay bị sau răng (Thiên-Hư (Thủy)).
Phú: "Triệt Tuần đóng ở ách cung, Bệnh nào cũng khỏi, hạn phùng cũng qua." Suốt đời khỏe mạnh không đáng lo ngại về bệnh tật (TUẦN-TRIỆT).

Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Tiền vào tay này sang tay kia (THAM-LANG đơn thủ tại Dần).
Thích cờ bạc (Văn-Xương (Kim)).
Chỉ sự hạnh thông về tiền bạc, sự may mắn trong việc tạo sản không phải đấu tranh chật vật. Thường dùng tiền của để bố thí, làm việc thiện, việc xã hội (Thiên-Phúc (Hỏa)).

Tử tức bình giải
Nếu muộn sinh mới dễ nuôi con và sau này con mới khá giả. Có thể có con dị bào. Nếu là dương cung thì đoán là cùng cha khác mẹ. Nếu là âm cung thì đoán là cùng mẹ khác cha (CƠ, CỰ).
Ít nhất là phải hai ba bốn lần hữu sinh vô dưởng, để rồi về sau nuôi con mới được dễ dàng (Bạch-Hổ, Tang-Môn, Địa-Không, Địa-Kiếp).
Sinh con thiếu tháng hay thừa ngón tay hay ngón chân (Bạch-Hổ, Tang-Môn, Mộc Dục, Địa-Kiếp).
Phú: "Tử cung Không Kiếp trùng gia, Nuôi con không mát đã ba bốn lần". Con khó nuôi, con sinh ba bốn lần mới đậu(Địa-Không, Địa-Kiếp).
Phú: "Sinh con Long, Phượng nhà giàu" Con đẹp, có quí tử(Long-Trì, Phượng-Các).
Sinh nhiều nuôi ít. Con khó nuôi.Con hay chơi bời phá tán, không ở gần cha mẹ được (Đại-Hao, Tiểu-Hao).
Khó sanh con hoặc sanh con thiếu tháng hoặc sanh con khó nuôi (Bạch-Hổ (Kim)).
Hiếmmuộn con hoặc ít con hoặc phải sống xa con hoặc có con phá sản (Địa-Không (Hỏa)).
Có con xinh đẹp, thông minh (Phượng-Các (Thổ)).
Phú: "Đẩu Quân kỵ tử tức cung, Đến già chẳng thấy tay bồng con thơ." Chậm con hoặc hiếm con (Đẩu-Quân(Hỏa)).

Phu thê bình giải
Nếu vợ nhiều tuổi hơn chồng gia đình được hoà thuận hòa, làm ăn thịnh vượng và vợ chồng bách niên giai lão. Vợ chồng đều cứng cỏi, ương ngạnh. Mới lấy nhau thường hòa hợp, nhưng về sau lại hay có chuyện xích mích. Cả hai đều khá giả. Trai nên lấy vợ là trưởng nữ. Gái nên lấy chồng là trưởng nam (TỬ, TƯỚNG đồng cung).
Vợ chồng xứng đôi(Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào-Hoa).
Có thể tự do kết hôn, vợ chồng lấy nhau không cần môi giới (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Người phối ngẩu đảm đang (Trường Sinh, Đế Vượng).
Người phối ngẩu đảm đang (Thanh Long, Đế Vượng).
Cô đơn, cô độc vì người phối ngẫu không hiễu mình, không bênh vực cho mình hoặc sống chung với nhau nhưng không có sự thắm thiết hầu như mỗi người có nỗi ưu tư riêng, khác biệt nếp sống, ít khi đồng tình hoặc đồng ý với nhau. Tuy nhiên nếu không có nhiều sao xấu chiếu thì vợ chồng vẫn chung sống hòa thuận, hạnh phúc (Cô-Thần, Quả-Tú).

Huynh đệ bình giải
Có rất ít anh chị em, thường xa cách nhau từ lúc nhỏ (LƯƠNG đơn thủ tại Tỵ).
Anh chị em xung khắc (Đà).
Anh chị em thường không được ở gần nhau (Thiên-Mã (Hỏa)).
 
Hạng C
21/7/09
991
1
18
cuongnv nói:
Bác Baca xem rất hay, chi tiết và nhiệt tình. Nhân tiện nhờ bác xem hộ em nhé: Nguyễn Việt Cường - sinh ngày 26-05-1977 lúc 9h30 sáng (âm lịch)
Cám ơn bác trước.

:)Cám ơn bác đã khen tài copy của em.
033102comp_1_prv.gif

đáp lại lời yêu cầu của hàng triệu khán thính giả hâm mộ, em ca tiếp bài ca con cá
36.gif

Mời bác nhận quẻ:
Họ tên: Nguyễn Việt Cường
Sinh ngày: 26 , Tháng 5 , Năm Đinh Tỵ
Giờ: Tỵ
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 4 lượng 5 chỉ
Mệnh : Sa Trung Thổ (đất giữa cát)
Cầm tinh con rắn, xuất tướng tinh con cú.

Số 4 lượng 5
Thử xem số mạng sẽ ra sao
Đoán biết tương lai chẳng mấy giàu
Con cái, gái trai nuôi thật khó
Anh em ruột thịt biết phương nào.

Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy bôn ba cho lắm cũng không có kết quả nào, phải đợi đến 40 tuổi thì mới tốtĐường con cái thì quá hiếm hoi, vợ chồng thì rất hạnh phúcGia cảnh trong ấm ngoài êm, tiền bạc đầy đủ, con cái học hành đỗ đạt.


Mệnh bình giải
CAN CHI TƯƠNG HÒA: Người này có căn bản vững chắc và có đầy đủ khả năng đễ đạt được những gì họ có; không nhờ vào sự may mắn. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
CỤC KHẮC MỆNH: Sự thành công của người này thường gặp nhiều gian khổ hoặc gặpcảnh trái ý hoặc gặp môi trường không thích hợp.

Tuổi Tỵ: Sao chủ Mệnh: VŨ-KHÚC. Sao chủ Thân: THIÊN-CƠ.

Chỉ người ngay thẳng, chính trực, quang minh, đứng đắn, thanh cao, nóng nảy, can đảm, cương quyết, dũng mảnh, nghiêm nghị.Ngoài ra còn có nghĩa là người có số đào hoa, có sức thu hút với người khác phái.Về công danh, sự nghiệp thì được giàu sang, phú quí, uy danh lừng lẩy và thường phát về võ nghiệp hoặc có chức tước lớn trong chánh quyền. Đương sự có tài kiêm nhiếp cả văn lẫn võ và rất thao lược, quyền biến (LIÊM miếu địa, vượng địa hay đắc địa).
Can đảm, uy dũng, cương nghị, nóng nảy, hiếu thắng. Có biệt tài về quân sự (võ cách), có nhiều mưu cơ về chiến thuật và chiến lược. Biết quyền biến.Đường công danh có phần khó khăn hay thăng trầm.(SÁT tại Tí, Ngọ, Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi).
Chết ngoài đường vì bị tai nạn xe cộ, hay vì bị súng đạn (LIÊM-SÁT tại Sửu, Mùi).
Cách 'Sát, Hình hội Long Thần định giáng'. Đây là người liêm khiết, thẳng thắn vô tư. Có oai phong lẫm liệt như Long Thần giáng thế. Đây là cách được hiển đạt về võ nghiệp. Chắc chắn sẻ được hưởng phú quí, giàu sang (SÁT, Thiên-Hình đồng cung).

THẤT-SÁT, Thiên-Hình, cương táo nhi:Người có tính ương ngạnh sống cô độc, không ai chơi vớiTHẤT-SÁT, Thiên-Hình tọa thủ).
Sinh bất phùng thời:Bần-Tiện-Cách (Mệnh có Không-vong gặp LIÊM-TRINH).
Mệnh có LIÊM-TRINH, THAM-LANG, PHÁ-QUÂN, THẤT-SÁT, VŨ-KHÚC là số quan võ đóng ở biên thùy (không tốt nếu gặp Văn-Khúc).

Mệnh có Thái-Tuế, Đà-La, Thiên-Riêu, Hoa-Cái: Nói lấp bấp.
Mệnh có THẤT-SÁT, Thiên-Hình là người nóng nảy.
Mệnh có Văn-Xương, Văn-Khúc: Người thanh nhã, có danh tiếng.
Mệnh có Hoa-Cái, Tấu-Thơ tọa thủ đồng cung: Người thanh cao.


Tính bướng bỉnh, ương ngành, ngoan cố, hay ưutư, lo lắng phiền muộn, cô độc, thích chơi bời, ưa chuộng món ngon, thích mặc đẹp.Có thể bị mồ côi sớm (Bạch-Hổ (Kim) Hãm-địa). Tính cứng cỏi, chịu khó, giỏi chịu đựng, ưa làm theo ý mình. Riêng Kim mệnh: "Bạch Hổ thuộc kim, Kim Mệnh phùng thử, thuỷ nhị thú (lấy vợ 2 lần).
Ưa xa hoa, lộng lẩy, điệu bộ, lời nói kiểu cách. Thích phô trương nhan sắcvà thích được người khác để ý. Cái đóng ở mệnh hay Thiên - Di thì ra ngoài được mọi người yêu quí. Cái gặp Mộc - dục, Thiên - riêu thì trở nên dâm đảng (Hoa-Cái (Kim)).
Có năng khiếu thu hút người khác bằng lời nói, bằng tài hùng biện, bằng văn chương, kịch nghệ. Có năng khiếu đặc biệt về văn chương, thi phú, âm nhạc (Tấu-Thư (Kim)).
Ngay thẳng, nóng nảy, trực tính, bất bình trước sự bất công. Năng khiếu phán xét tinh vi, phân xữ tỉ mĩ, công bình (Thiên-Hình (Hỏa)).
Đa sầu, đa cảm, thường hay suy nghĩ xa xôi, lãng trí, yếm thế. Nếu Đắc-địa thì là người có tài ngôn ngữ, lý luận hùng hồn, đanh thép và sự nghiệp thường bị sụp đổ, thất bại lúc ban đầu tuy nhiên về già thì sẻ thành tựu sự nghiệp (Thiên-Khốc (Thủy)).
Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực khổ, bôn ba, hay đau ốm. Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời lập nghiệp. Sinh bất phùng thời. Nếu có Tứ hay Tam-Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, và tuổi thiếu niên vất vả (TUẦN ở Mệnh).
Mệnh Tuần, Thân Triệt: Mệnh hay thân cần có Cơ Nguyệt Đồng Lương sáng đẹp mới xứng ý. Về già thì an nhàn.
Chơi bời, a dua, dễ tin người, dâm dật. "Thai là giai đọan trứng nước nẩy nở, lúc này còn ở tình trạng ngu si dễ bị bóp chết." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Tỵ có sao Thiên-Tài ở NÔ-BỘC: Nênđối xử rộng rãi và có nhân tình với bạn bè và người giúp việc mới có thể gặt hái được những kết quả mong muốn (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Dỗ-văn-Lưu, Cam-Vũõ trang 286).

Thân bình giải
Thân cư Phu/Thê: Vợ chồng như đã có duyên nợ tiền định từ kiếp trước. Thông thường đương số thường lệ thuộc vào người phối ngẫu trong mọi lãnh vực ví dụ về nghề nghiệp thì đương số chỉ thực sự thành công hay cẫm giữ được sự nghiệp của mình sau khi lập gia đình. Hoặc là làm công việc nào đó nên hợp tác với người phối ngẫu thì dễ thành công hơn là làm một mình và cũng có thể vợ chồng làm giống nghề với nhau. Trường hợp gặp cung Phối tốt thì "Đồng vợ đồng chồng tát biễn Đông cũng cạn". Người Âm Nam có Thân cư Thê nên thường luỵ vợ nếu không muốn nói là sợ vợ.
Thân có Thiên-Khôi tọa thủ, tất là con trưởng. Nếu không sau cũng đoạt trưởng. Hạn gặp cung này sẻ gặp nhiều may mắn. Nếu là kẻ sỉ đi thi tất đổ cao ví như bẻ được cành quế. Đối với xã hội người này ra đời sẻ được nhiều người quí mến, trọng vọng.
Thiên-Mã nhập Mệnh, mãn đề đa năng. Thân có Thiên-Mã tọa thủ là người siêng năng nhiều tại cáng.

Phụ mẫu bình giải
Cha mẹ thường là người tài hoa, phóng đảng (Đào-Hoa, Hồng-Loan).
Sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, tất phải sớm xa cách hai thân (TRIỆT án ngử).
"Quốc Ấn tắc phụ chức quyền trọng" (Cha có quyền chức).
Cha mẹcó từ tâm, mộ về tôn giáo, tín ngưỡng. Thiện tâm, nhân hậu, hiền lành, đức độ, hay làm việc thiện, hay cứu giúp người, có khiếu đi tu (Thiên-Quan (Hỏa)).
Cha mẹ làngười sáng suốt, ưa tiến tới, có lòng lành. Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Phúc-Đức (Thổ)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang.
Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đãi nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Thiên-Đức (Hỏa)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang.
Cha mẹ có phong độ trượng phu, tác phong quân tử. Có tài cả về Văn lẫn Võ, có bằng cấp (đổ đạt), có uy tín. Sao Quốc-Ấn được tượng trưng là cái Aán của vua ban hay bằng sắc.
Cha mẹ cương trực, thẳng tính, nóng tính, bất nhẫn, bất khuất, làm càn, táo bạo.Có khiếu chỉ huy, lãnh đạo, có óc tổ chức và biết mưu cơ quyền biến (Tướng-Quân (Mộc)).

Phúc đức bình giải
Tổ ấm phân ly (Hỏa Tinh, Linh Tinh).
Phải lập nghiệp xa quê hương mới khá giả. Họ hàng xa sút nhất là ngành trưởng (Tuần, Triệt).
Không thể giàu có lớn được. Họ hàng ly tán, tha phương lập nghiệp (Tiểu-Hao (Hỏa)).

Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Nhà đất hầu như không có. Nếu có cũng rất ít. Suốt đời hay gặp những sự tranh chấp về nhà cửa (THIÊN-ĐỒNG đơn thủ tại Thìn).
Cơ nghiệp vững bền. Rất khó bán nhà đất (Cô-Thần, Quả-Tú).
Thường được ở dinh thự. Nếu không cũng là nhà cao cửa rộng, rất sang trọng (Hóa-Quyền (Mộc)).
Khéo giữ của. Cung điền-trạch có sao này chủ sự cầm của, giữ của, suy tính hơn thiệt trước khi tiêu xài. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sao xấu phải bán đi (Quả-Tú (Thổ)).
Có thể tài sản không có gì hay tài sản bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về tài sản (nhà cháy, ...) hoặc sang đoạt hay tạo lập tài sản bằng phương pháp táo bạo, ám muội (Địa-Kiếp (Hỏa) hãm-địa).

Quan lộc bình giải
Xuất thân bằng võ nghiệp nhưng rất chật vật. Nếu kinh doanh buôn bán cũng được xứng ý toại lòng (VŨ, PHÁ đồng cung).
Có tài hùng biện. Biết suy xét, luận lý, văn chương lỗi lạc. Nênchuyên về pháp lý, chính trị, hay kinh tế (Thái-Tuế, Bạch-Hổ, Quan-Phù, Xương, Khúc).
Có khiếu về ca, vũ, nhạc hay nói chung tất cả những bộ môn văn nghệ (Xương, Khúc, Tấu-Thơ, Long, Phượng).
Coi chừng có thể bị điều tra vì một việc gì đó (Thái-Tuế, Hình).
Công danh hiễn đạt. Có văn tài lỗi lạc (Xương, Khúc).
Hay giúp đở đồng nghiệp, lấy chí thành mà đải người, được thượng cấp quí trọng, nâng đở. Gặp được việc làm hợp với sởthích. Quan trường, sự nghiệp đều may mắn (Ân-Quang (Mộc)).
Có thể chuyên về Y Dược (Riêu, Y).

Nô bộc bình giải
Được phát đạt (NHẬT ở miếu vượng).
Ít bạn bè hoặc không thích giao thiệp nhiều (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Khó thuê mướn người làm (Lộc-Tồn). Ít bạn bè. Nếu cung MỆNH xấu thì vất vả, lận đận cả đời.
Phú: "Hoa Đào nở trái Nô cung, Thiếp Thê mang tiếng bất trung cùng chồng". Là người có vợ nhỏ cho cấm sừng. Mang lụy vì tình. Đàn ông thường đa mang lẻ mọn ưa việc trăng gió, bướm hoa (Đào-Hoa (Mộc)) . Theo TỬ-VI HÀM-SỐ trang 296 của cụ Nguyễn-Phát-Lộc thì Đào-Hoa còn có nhiều ý nghĩa sau: * Hão ngọt, có sức thủ hút quyền rũ người khác phái. * Lã lơi hoa nguyệt với bạn bè, tôi tớ, hoặc người dưới quyền. * Có nhiều nhân tình, vợ lẻ, bất chính với vợ. Đại khái đây là hạng người đam mê trong tình yêu.
Tôi tớ phản chủ, hại chủ hoặc gặp bạn bè xấu, bị bạn bè lường gạt. Ngoài ra còn có nghĩa là gặp nhân tình ám hại, bòn của hoặc bêu xấu (Địa-Không (Hỏa)).
Có nhiều bạn bè hay người dưới quyền (Hữu-Bật (Thổ)).

Thiên di bình giải
Xuất ngoại được nhiều người giúp đỡ. Xa nhà được lợi ích và yên thân hơn ở nhà. Buôn bán phát tài (PHỦ tại Mùi).
Ra ngoài được nỗi danh, gặp chuyện vừa ý (Kình Dương miếu địa).
Nhiều bạn giúp đở (Đế Vượng ngộ Trường Sinh).
Có bằng sắc phẩm hàm (Thai Phụ ngộ Phong Cáo).
Bạn hữu bất hoà (Điếu Khách ngộ Tang Môn).

Tật ách bình giải
Có nhiều mụn nhọt (CƠ, NGUYỆT đồng cung).
Thường có tỳ vết ở hậu môn. Hay đau bụng tiêu chảy. Khi đau yếu hay mắc tai nạn thường không gặp được người giúp đở (Cô-Thần, Quả-Tú).
Bị bệnh tê thấp hoặc bệnh ngoài da (CƠ).
Bị mụn nhọt (CƠ, NGUYỆT).
Dễ bị đau bụng (NGUYỆT).
Ảnh hưởng cứu giải khá mạnh mẽ. giảm bớt sự nguy hiểm (Hóa-Khoa (Thủy)). Thí dụ như: mắc nạn gặp người cứụ Nếu đau yếu thì gặp thày, gặp thuốc.
Ảnhhưởng cứu giải khá mạnh mẽ. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sát-tinh xâm phạm sẻ mất hẳn ảnh hưởng cứu giải và đôi khi lại thành ra những sao tác họa (Hóa-Lộc (Mộc)).
Cứu giải những bệnh tật hay tại ương nhỏ (Thiếu-Âm (Thủy)).
Nếu có nhiều sao cứu giải thì lúc lâm nguy gặp người cứu giúp.Nếu có nhiều sao tác họa thì rất nguy nan (Tả-Phù (Thổ)).

Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Tiền bạc bình thường. Được hưởng của tiền nhân để lại nhưng về sau cũng suy kém (TỬ, THAM).
Có máu cờ bạc, thích đánh bạc (Văn-Xương, Văn-Khúc).
Hay có người giúp tiền. Thường được hưởng của thừa tự (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Bị kiện vì tiền bạc hay bị lường gạt (Quan-Phủ (Hỏa)).
Thường được người giúp tiền bạc, của cải. Thường được may mắn về tiền bạc. Có thể được hưởng di sản (Thiên-Quí (Thổ)).
Rất thịnh về tiền bạc, biết xoay trở làm ăn, có chí làm giàu lớn, dám bỏ tiền ra kinh doanh đại sự. Oùc mạo hiểm rất lớn thành ra được thời thì trở thành đại phú, gặp vận xui thì có thể sạt nghiệp (Đại-Hao (Hỏa) đắc-địa).
Thích cờ bạc (Văn-Khúc (Thủy)).

Tử tức bình giải
Sinh nhiều nuôi ít. Thường xung khắc với cha mẹ. Trong nhà thiếu hòa khí (CỰ-MÔN đơn thủ tại Tuất).
Muộn con hoặc không có số nuôi con hoặc không có số ở chung với con cái (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Có thể hiếm hoặc muộn con hoặc khó nuôi con (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Muộn con hoặc ít con (Mộc Dục (Thủy)).
Con khéo tay (Hồng-Loan (Thủy)).

Phu thê bình giải
Trai thường thì nể vợ và vợ thường là con gái trưởng. Gái thì thường lấn át chồng và chồng thường là con trai trưởng. Trai hoặc gái nên muộn đường hôn phối để tránh bất hòa hay xa cách. Trai lấy được vợ đẹp, khôn ngoan, có tài, đảm đang, con nhà khá giả. Gái lấy được chồng có danh chức và giỏi giang. Chồng nên hơn vợ nhiều tuổi, nếu hai người có họ xa càng tốt đôi (TƯỚNG đơn thủ tại Hợi).
Người phối ngẩu đảm đang (Trường Sinh, Đế Vượng).
Người phối ngẩu đảm đang (Mã, Trường Sinh).
Người phối ngẩu có lương tâm tốt có óc tín ngưỡng, mộ đạo (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Người phối ngẩu có bằng sắc(Thai Phụ, Phong Cáo).
Người phối ngẩuhay âu lo, sầu thảm (Thiên Hư, Thiên Khốc).
Trai lấy vợ đẹp, có học, thường là trưởng nữ (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Gặp nhau ở nơi xa mà nên duyên vợ chồng (Thiên-Mã (Hỏa)).

Huynh đệ bình giải
Hai hay ba người, khá giả và thuận hòa (TƯỚNG đơn thủ tại Tí).
Có thể có em nuôi (Dưỡng (Mộc).

 
Hạng B2
15/12/09
133
1
0
Cám ơn baca nhiều, khi nào em có điều kiện mua được nhà tậu được đất nhất định em sẽ mời Baca xem phong thủy cho em. Mà baca có tinh thông thuật "Độn giáp" không? nều biết baca pm cho em nhá. em cám ơn!
 
Hạng D
24/7/08
2.906
95
48
có coi được ngày khai trương đầu năm ko chị ơi, sếp em mạng Kim (nam, SN 1971) --> qua Tết ngày nào (và giờ nào) vào cúng khai trương là tốt nhất
35.gif
 
Hạng C
21/7/09
991
1
18
Cái vụ coi ngày chị không rành, chị ngâm cứu phong thủy chơi thui chứ không chuyên, để chị hỏi sư huynh của chị rồi báo cho em nha.
 
Hạng C
21/7/09
991
1
18
Copy tiếp nè, nếu các bác còn hứng thú, chưa ngán những bài viết được "xào" lại của quán em thì xin mời "xơi" tiếp nhá.Bài này , hầu giúp các anh chị , các bạn có những bài văn khấn vái , dùng trong khoa PT , và cả 1 số bài văn khấn trong các dịp tế lễ vậy.

Trước tiên , ta phải xác định các tuổi nào vướng Tam Tai năm nào đã nhé !
_ Các tuổi Thân_Tý_Thìn : Tam tai 3 năm liên tiếp Dần_Mẹo_Thìn.
_ Các tuổi Tị_Dậu_Sửu : .............................. Hợi_Tý_Sửu.
_ Các tuổi Dần_Ngọ_Tuất : .............................. Thân_Dậu_Tuất.
_ Các tuổi Hợi_Mẹo_Mùi : ............................... Tị_Ngọ_Mùi.

Ai cũng mắc hạn này , cứ 3 năm liên tiếp như thế , hết 3 năm đến 9 năm sau lại bị hạn này nữa vậy. Bị hạn này nhẹ thì tai tiếng, mất việc làm , làm ăn thất bát , cọ quẹt xe cộ , nặng thì tán gia bại sản ,mất mạng. Nên khi mắc hạn Tam Tai , người ta hay cúng giải. Khi có điều kiện ở gần các Chùa mà các thầy ở đó có Lỗ Ban_ 1 loại Bùa Chú _ thì ta có thể nhờ quý thầy ấy cúng giải dùm. Vì sao không bảo đến các thầy LB chuyên nghiệp , mà bảo đến các Tự viện có biết LB ? Xin thưa , vì các thầy LB ở ngoài cũng có người tốt người xấu , e quý vị bị "vẽ vời" rồi tốn kém , thay vì vậy , đến Chùa sẽ an tâm hơn. Không phải thầy LB nào ở ngoài cũng "vẽ vời" , nhưng do 1 số người làm ảnh hưởng chung , "con sâu làm rầu nồi canh " mà.
Nếu không , quý vị có thể tự mình cúng giải theo cách sau đây : Chuẩn bị đồ cúng sẵn , chiều chạng vạng , đem tới ngã ba đường nào mà mình hiếm khi đi qua đó _ ít nhất là trong 3 năm này _ bày ra vái cúng xong, đi vòng đường khác về.
Lễ vật chuẩn bị gồm có : 3 chung nước , 1 nhúm muối gạo , 3 miếng trầu cau , 1 khúc dây lưng quần cắt làm 3 đoạn , 3 điếu thuốc hút , 1 bộ Tam Sanh ( 1 trứng hột vịt luộc, 1 con tôm luộc , 1 miếng thịt ba rọi luộc ) , 3 chung rượu , 1 ít tóc rối của người mắc Tam Tai , 3 đồng bạc cắc gói lại bằng giấy đỏ , 1 cặp đèn cầy , giấy vàng bạc ,bông ,trái cây(không cần nhiều) , 1 bộ đồ thế ( đến các tiệm vàng mã , mua đồ này , nam nữ tùy theo người mắc Tam Tai ) , và lẽ dĩ nhiên còn 1 thứ không thể thiếu là 3 cây nhang.
Sau khi vái cúng và rót trà , rượu đủ 3 lần , đốt giấy vàng bạc, đồ thế rồi bỏ các thứ cúng đó , vòng đường khác về.
Có điều này rất quan trọng nữa là : Không phải ngay nào cúng cũng được , mỗi năm ứng với 1 vị Thần , và vị Thần này giáng hạ trần gian có ngày , có hướng. Khi vái cúng phải đúng ngày này (tháng nào cũng được) và lạy về hướng này.
VĂN KHẤN GIẢI HẠN TAM TAI
NAM-MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT !
NAM-MÔ HỮU THIÊN CHÍ TÔN KIM QUYẾT NGỌC HOÀNG THƯỢNG ĐẾ !
KÍNH THỈNH : MÔNG LONG ĐẠI TƯỚNG....(A) TAM TAI....(B) ÁCH THẦN QUANG!
Hôm nay là ngày.....tháng.....năm....
Con tên họ là.......
Hiện ngụ tại.........
thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật các thứ cúng dâng giải hạn Tam Tai , sắp bày nơi đây , kính thỉnh Mông Long Đại Tướng.....(A) Tam Tai.....(B) Ách Thần Quang giá đáo đàn tràng , chứng minh thọ hưởng. Ủng hộ cho con tai nạn toàn tiêu , nguyên niên Phước Thọ , Xuân đa kiết khánh , Hạ bảo bình an , Thu tống Tam Tai , Đông nghinh bá phước ! Thượng hưởng !

( Vái 3 lần,rót trà 3 lần,rót rượu 3 lần,3 lần lạy/mỗi lần 3 lạy,rồi hóa vàng bạc & đồ thế ).
(A) : Là tên các vị Thần ứng theo từng năm như sau :
_ Năm Tý : Thần ĐỊA VONG , ngày 22 , lạy về hướng BẮC.
_ Năm Sửu : ĐỊA HÌNH 14 Đông Bắc
_ Năm Dần : THIÊN LINH Rằm Đông Bắc
_ Năm Mẹo : THIÊN HÌNH 14 ĐÔNG
_ Năm Thìn : THIÊN KIẾP 13 Đông Nam
_ Năm Tị : HẮC SÁT 11 Đông Nam
_ Năm Ngọ : ÂM MƯU 20 NAM
_ Năm Mùi : BẠCH SÁT 8 Tây Nam
_ Năm Thân : NHƠN HOÀNG 8 Tây Nam
_ Năm Dậu : THIÊN HỌA 7 TÂY
_ Năm Tuất : ĐỊA TAI 6 Tây Bắc
_ Năm Hợi : ĐỊA BẠI 21 Tây Bắc

(B) : Là chỉ Ngũ Hành của năm đó ứng với :
KIM : Thân_Dậu.
Mộc : Dần_Mẹo
THỦY : Hợi_Tý.
HỎA : Tị_Ngọ
THỔ : Thìn_Tuất_Sửu_Mùi.

Ví dụ như năm nay là năm hợi , ta sẽ vái " Mông Long Đại Tướng Địa Bại Tam Tai Thủy Ách Thần Quang ".
Chúc các anh chị , các bạn giải tai , giải nạn và gặp nhiều an lành nhé ! [color=#ccccf][/color]
 
Hạng C
21/7/09
991
1
18
VĂN KHẤN LỄ ĐỘNG THỔ
NAM-MÔ A-DI-ĐẢ PHẬT !
KÍNH LẠY :
_ HOÀNG THIÊN HẬU THỔ CHƯ VỊ TÔN THẦN.
_ QUAN ĐƯƠNG NIÊN......(A).
_ NGÀI BẢN CẢNH THÀNH HOÀNG CHƯ VỊ ĐẠI VƯƠNG.
_ NGŨ PHƯƠNG NGŨ THỔ LONG MẠCH TÔN THẦN , CÁC NGÀI TÔN THẦN CAI QUẢN TRONG KHU VỰC NÀY.
_ CÁC NGÀI........(B)....CHƯ VỊ ĐẠI KIẾT TINH.
Hôm nay là ngày.......tháng........năm.........
Tín chủ con là.........
Hiện ngụ tại............
Thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật và các thứ cúng dâng bày ra trước án. Ví tín chủ con khởi tạo (nếu "cất nóc" thì đọc là "cất nóc" , nếu "xây cổng" thì đọc là "xây cổng" ,nếu tu sửa phương nào thì đọc rõ "tu sửa phương.." đó...) căn nhà ở địa chỉ.......ngôi Dương Cơ trụ trạch ( nếu là phần mộ thì đọc là " ngôi Âm Cơ mộ phần " ) để làm nơi cư ngụ cho gia đình con cháu ( => để làm nơi an ổn cho vong linh....). Nay chọn được ngày lành tháng tốt , kính cáo chư vị Linh Thần , cúi mong soi xét và cho phép được động Thổ( "cất nóc" , " xây cổng " , " tu sửa phương..." ). Nhân có lễ vật tịnh tài dâng cúng bày trên Linh Án , tín chủ con thành tâm kính mời :
Ngài Kim Niên Đương Cai Thái Tuế Chí Đức Tôn Thần.
Ngài Bản Cảnh Thành Hoàng Chư Vị Đại Vương.
Ngài Bản Xứ Thần Linh Thổ Địa.
Ngài Định Phúc Táo Quân, các Ngài Địa Chúa Long Mạch Tôn Thần và tất cả các vị Thần Linh cai quản trong khu vực này.
Cúi xin giáng lâm trước án chứng minh thọ hưởng. Và lai độ cho chúng con khởi công suôn sẽ ,công việc tiến hành trôi chảy,người người đều đặng bình an ,vạn sự hanh thông , sở cầu tất ứng.
Tín chủ chúng con lại kính mời các vị hương linh khuất mặt lần khuất quanh đây , các linh hồn chiến sĩ trận vong vì nước , các oan hồn uổng tử không nơi nương tựa , xin cùng tới đây thụ hưởng lễ vật , độ cho tín chủ chúng tôi hưng công sở thành , kiến tạo như ý , từ đây hoạn lộ hanh thông , Đông thành Tây tựu , trú sở cát tường. MÔ PHẬT !


VĂN KHẤN NHẬP TRẠCH
NAM-MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT !
KÍNH LẠY :
_ HOÀNG THIÊN HẬU THỔ CHƯ VỊ TÔN THẦN.
_ CÁC NGÀI BẢN XỨ THẦN LINH THỔ ĐỊA , BẢN GIA TÁO QUÂN cùng CÁC
THẦN LINH CAI QUẢN TRONG KHU VỰC NÀY.
Hôm nay là ngày......tháng......năm......
Tín chủ chúng con là.........
Hiện ngụ tại.........
Thành tâm sửa biện hương hoa phẩm vật các thứ cúng dâng bày ra trước án, kính cẩn tâu trình : Nay gia đình chúng con công trình viên mãn , chọn được ngày lành tháng tốt dọn đến cư ngụ , phần sài nhóm lửa , kính lễ khánh hạ.Cúi xin chư vị Linh thần cho phép chúng con, được rước vong linh Tiên Tổ về đây thờ phụng để tỏ tấc lòng hiếu thuận của con cháu. Nguyện xin chư vị tâm thành chứng minh , độ cho chúng con từ đây gia đạo an khương , làm ăn thuận lợi , sanh ý hưng long , đinh tài lưỡng vượng.
Tín chủ lại mời các vị Hương Linh phảng phất trong khu vực này , các Linh Hồn Chiến sĩ trận vong , các oan hồn uổng tử không nơi nương tựa quanh đây xin cùng tề tựu hâm hưởng lễ vật. Tín chủ thành tâm lễ tạ Chư vị Hương Linh bấy lâu đã hộ trì tín chủ khởi công thuận lợi , cho đến nay đã hoàn tất thi công , tín chủ lại xin các vị tiếp tục phù trì tìn chủ từ đây ăn nên làm ra , gia đạo thuận hòa , người người an lạc , nạn tiêu tai giảm , toàn gia hưng thịnh.
MÔ PHẬT !

(A) : lÀ TÊN CÁC VỊ THẦN LINH ứng với từng năm , năm nào thì điền tên vị Thần ấy vào chỗ ấy.
_ Năm Tý : Chu Vương hành Khiển.Thiên Ôn hành binh chi thần , Lý Tào phán quan.
_ Năm Sửu : Triệu Vương Hành Khiển.Tam thập lục phương hành binh chi thần , Khúc Tào phán quan.
_ Năm Dần : Ngụy Vương Hành Khiển.Mộc tinh chi thần , Tiêu Tào phán quan.
_ Năm Mẹo : Trịnh Vương Hành Khiển. Thạch tinh chi thần , Liễu tào phán quan.
_ Năm Thìn : Sở Vương Hành Khiển. Hỏa tinh chi thần ,Biểu Tào phán quan.
_ Năm Tị : Ngô Vương Hành Khiển. Thiên Hải chi thần , Hứa Tào phán quan.
_ Năm Ngọ : Tần Vương Hành Khiển.Thiên hao chi thần , Nhân tào phán quan.
_ Năm Mùi : Tống Vương hành Khiển.Ngũ Đạo chi thần ,Lâm tào phán quan.
_ Năm Thân : Tề Vương Hành Khiển.Ngũ miếu chi thần ,Tống Tào phán quan.
_ Năm Dậu : Lỗ Vương hành Khiển.Ngũ Nhạc chi thần , Cựu Tào phán quan.
_ Năm Tuất : Việt Vương Hành Khiển. Thiên Bá chi thần, Thành tào phán quan.
_ Năm Hợi : Lưu Vương Hành Khiển.Ngũ Ôn chi thần , Nguyễn tào phán quan.

(B) : là TÊN CÁC VỊ ĐẠI KIẾT TINH như : Thiên Đức, Thiên Đức Hợp, Nguyệt Đức , Nguyệt Đức Hợp , Tuế Đức , Tuế Đức Hợp , Thái Dương , Thái Âm , Tử Vi Đế Tinh

CÁC LỄ VẬT CÚNG :
Khi cúng động thổ , quý vị hãy chuẩn bị các lễ vật sau : ngũ quả ( là 5 loại trái cây ) , bông tươi , nhang đèn ,1 bộ tam sên ( 1 miếng thịt luộc , 1 con tôm luộc , 1 trứng vịt luộc ) , xôi thịt , 3 miếng trầu cau ( đã têm ) , giấy vàng bạc , 1 dĩa muối gạo , 3 hũ nhỏ đựng muối-gạo-nước.
Sau khi cúng xong , đốt giấy vàng bạc và rải muối gạo hãy động thổ. Riêng 3 hũ muối-gạo-nước thì cất lại thật kỹ. Sau này khi nhập trạch thì đem để nơi Bếp , nơi thờ cúng Táo Quân.
Nhớ mỗi kỳ đổ mái -đổ thêm tầng đều phải sắm lễ cúng vái.

CÁC ĐIỀU CẦN BIẾT KHI NHẬP TRẠCH ( DỌN VÀO NHÀ MỚI ):
Nếu là 1 gia đình có vợ chồng con cái thì đầu tiên là vợ gia chủ cầm 1 cái gương tròn đem vào nhà trước( mặt gương soi vào nhà ) , kế đến là gia chủ tự tay bưng bát nhang thờ Tổ Tiên , rồi lần lượt các người trong nhà mới đem vào Bếp lửa ( tốt nhất là Bếp còn đang cháy đỏ từ nhà cũ đem tới ) , chăn nệm , gạo , nước......vv...
Nếu nhà vắng đàn ông thì người mẹ bưng bát nhang thờ Tổ Tiên vào trước , kế đến là con cái lần lượt mang Bếp , gạo , nước...vv.....
Chuyển đồ đạc vào nhà trước , dọn đồ cúng sau.
Không ai được đi tay không vào nhà. Tuồi Dần không được phụ dọn . Phụ nữ có thai không được phụ dọn ( nếu muốn phụ , thì mua 1 cây chổi mới , dùng chổi quét qua 1 lượt các đồ vật thì không sao). Trong giờ tốt , gia chủ tự tay cầm tiền bạc nữ trang , tài sản quý giá cất vào tủ.
Lễ vật để đi Tân Gia mà người ta quý và có ý nghĩa tốt đẹp , mang lại điều lành cho gia chủ chính là : 1 nồi cơm điện ( theo quan niệm bây giờ cho tiện ) , hay 1 bộ soong nồi ( bởi ngày xưa chưa có đồ điện mà ). Đây là những món quà mang ý nghĩa sung túc, no đủ , nên ta hãy đem tặng cho người thân , bạn hữu thân tình khi họ Tân Gia nhé !

VĂN KHẤN GIA TIÊN KHI NHẬP TRẠCH
NAM-MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT !
LIỆT TỔ LIỆT TÔNG...(ghi họ tộc chỗ này)GIA TẠI THƯỢNG
CỬU HUYỀN THẤT TỔ NỘI NGOẠI.....GIA TIÊN LINH.

Hôm nay là ngày......tháng......năm......
Gia đình chúng con dọn đến đây là..........................(ghi địa chỉ)
Hôm nay chúng con thiết lập hương án , sắm sanh phẩm vật , trước linh vị kính trình các Cụ tổ Tiên nội ngoại 2 bên : nhờ hồng phúc Tổ Tiên , nhờ Âm Đức cha mẹ , chúng con đã tạo được ngôi gia. Nay hoàn tất thi công , chúng con chọn được ngày lành tháng tốt để di cư nhập trạch , kính rước chư Hương linh Tiên Tổ về đây để chúng con sớm hôm hương khói tỏ lòng hiếu kính. Cúi xin , Ông Bà Tổ tiên nội ngoại 2 bên thương xót con cháu , chứng giám lòng thành giáng lâm linh án thụ hưởng lễ vật. Độ cho chúng con phước lộc song tu , gia đạo hưng long , xuất nhập bình an , lộc tài thạnh vượng.
Cúi mong Anh linh Tiên Tổ chứng giám , thọ cảm ân sâu. Kính cáo. [color=#ccccf][/color]
 
Last edited by a moderator:
Hạng C
21/7/09
991
1
18
VÁI KHAI TRƯƠNG
NAM- MÔ A-DI -ĐÀ PHẬT !
Kính lạy : _ Quan Đương niên Hành khiển Thái Tuế chí đức Tôn thần
_ Các Ngài Bản Cảnh Thành Hoàng chư vị Đại Vương
_ Các Ngài Ngũ Phương , Ngũ Thổ , Long Mạch , Tài Thần , Định Phúc Táo Quân chư vị tôn thần.
_ Các Thần Linh cai quản ở trong khu vực này.
Hôm nay là ngày......tháng.......năm......
Tín chủ con là......... Sinh niên.........
hiện ngụ tại.............
thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật , các thứ cúng dâng bày ra trước án. Vì tín chủ con có xây cất ( hoặc " thuê được ") 1 ngôi hàng ở tại xứ này là.....( ghi địa chỉ nơi đó ) ( nếu là cơ quan công xưởng thì khấn là : " Tín chủ con là Giám Đốc hay Thủ Trưởng , cùng toàn thể nhân viên công ty ") nay muốn khai trương khởi đầu việc kinh doanh ( hoặc sản xuất ) phục vụ nhân sinh mại mãi tài vật giúp cho sinh hoạt. Do đó , chứng con chọn được ngày lành tháng tốt sắm sanh lễ vật , cáo yết Tôn Thần , dâng cúng Bách Linh , cúi mong soi xét. Chúng con kính mời Quan Đương niên , Quan Đương Cảnh , Quan Thần linh Thổ Địa , Định Phúc Táo Quân , cùng các Ngài Địa Chúa Long Mạch , và tất cả Thần Linh cai quản ở trong khu vực này.
Cúi xin : Thương xót tín chủ giáng lâm trước án , chứng giám lòng thánh thụ hưởng lễ vật , độ cho chúng con buôn bán hanh thông , làm ăn thuận lợi , lộc tài vượng tiến , nhân sự bình an. Bốn mùa không hạn ách tai ương , tám tiết có điềm lành tiếp ứng , cầu gì cũng được , nguyện gì cũng thành.
Tín chủ lại mời các vị Tiền chủ , Hậu chủ , cùng chư Hương Linh y thảo phụ mộc phảng phất ở trong khu vực này , xin hãy tới đây chiêm ngưỡng Tôn Thần , thụ hưởng lễ vật , phù trì tín chủ vận đáo hanh xương , tài lộc như gió mây tập hội.
Dãi tấm lòng thành , cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo



Lưu ý :Nếu ghi ra giấy , thì lúc đốt giấy vàng bạc hãy hóa luôn tờ giấy vái cúng chung với giấy vàng bạc. [color=#ccccf]
[/color]
[color=#ccccf][/color]
[color=#ccccf][/color]
[color=#ccccf]VĂN KHẤN LỄ GIAO THỪA NGOÀI TRỜI.

NAM-MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT ! ( 3 lần )
Kính lạy : _ Đức Đương lai hạ sinh DI LẶC TÔN PHẬT.
_ Hoàng Thiên , Hậu Thổ , chư vị Tôn Thần.
_ Ngài Cựu Niên Đương cai Hành khiển.
_ Đương niên Thiên Quan Chu Vương Hành khiển , Thiên Ôn hành binh chi thần , Lý Tào phán quan năm Mậu Tý.
_ Các Ngài Ngũ phương , Ngũ thổ , Long mạch , Táo Quân , chư vị Tôn Thần.
Nay là phút giao thừa năm Mậu Tý
Chúng con là.................
Ngụ tại ......................
Phút thiêng giao thừa vừa tới , năm cũ qua đi , đón mừng năm mới , tam dương khai thái , vạn tượng canh tân. Nay Ngài Thái Tuế tôn thần trên vâng lệnh Thượng Đế giám sát vạn dân , dưới bảo hộ sinh linh tảo trừ yêu nghiệt. Quan cũ về triều để khuyết , lưu phúc lưu ân. Quan mới xuống thay , thể đức hiều sinh , ban tài tiếp lộc. Nhân buổi tân xuân , tín chủ chúng con thành tâm , sửa biện hương hoa phẩm vật , nghi lễ cung trần , dâng lên trước án. Cúng dâng Phật Thánh , dâng hiến Tôn Thần , đốt nén tâm hương dốc lòng bái thỉnh.
Chúng con kính mời : Ngài Cựu niên Đương cai , Ngài Tân niên Đương cai Thái Tuế Chí đức Tôn thần , Ngài Bản cảnh Thành Hoàng Chư vị Đại Vương , Ngài Bản xứ Thần Linh Thổ Địa , Phúc Đức Chính Thần , các Ngài Ngũ phương , Ngũ thổ , Long mạch Tài Thần , các Bản gia Táo Quân và chư vị Thần Linh cai quản ở trong xứ này. Cúi xin giáng lâm trước án thụ hưởng lễ vật.
Nguyện cho tín chủ : Minh niên khang thái , trú dạ cát tường. Thời được chữ bình an , gia đạo hưng long thịnh vượng.
Dãi tấm lòng thành cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo.
[/color]
[color=#ccccf][/color]
[color=#ccccf][/color]
[color=#ccccf]VĂN KHẤN LỄ GIAO THỪA TRONG NHÀ.
NAM-MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT ! ( 3 lần )
Kính lạy : _ Đức Đương Lai hạ sinh DI LẶC Tôn Phật.
_ Hoàng Thiên , Hậu Thổ chư vị Tôn Thần.
_ Long Mạch , Táo Quân , chư vị Tôn Thần.
_ Các cụ Tổ Tiên nội , ngoại chư vị tiên linh.
Nay phút giao thừa năm Mậu Tý ,
Chúng con là...........................
Ngụ tại.............................................
Phút giao thừa vừa tới , nay theo vận luật , tống cựu nghênh tân , giờ Tý đầu Xuân , đón mừng Nguyên Đán , tín chủ chúng con thành tâm , sửa biện hương hoa phẩm vật , nghi lễ cung trần , dâng lên trước án , cúng dâng Phật Thánh , dâng hiến Tôn Thần , tiến cúng Tổ Tiên , đốt nén tâm hương dốc lòng bái thỉnh.
Chúng con xin kính mời :
Ngài Bản Cảnh Thành Hoàng chư vị Đại Vương , Ngài Bản xứ Thần Linh Thổ Địa , Phúc Đức Chính Thần , các Ngài Ngũ phương , Ngũ thổ , Long Mạch Tài Thần , các Ngài Bản gia Táo Quân và chư vị Thần Linh cai quản ở trong xứ này. Cúi xin giáng lâm trước án thụ hưởng lễ vật. Con lại kính mời các cụ tiên linh Cao Tằng Tổ Khảo , Cao Tằng Tổ Tỷ , Bá thúc huynh đệ , Cô di tỷ muội , nội ngoại tộc chư vị hương linh cúi xin giáng về linh sàng hâm hưởng lễ vật.
Tín chủ lại kính mời các vị vong linh Tiền chủ , Hậu chủ , y thảo phụ mộc ở trong đất này. Nhân tiết giao thừa , giáng lâm trước án chiêm ngưỡng tân xuân , thụ hưởng lễ vật.
Nguyện cho tín chủ : Minh niên khang thái , trú dạ cát tường. Thời thời được chữ bình an , gia đạo hưng long thịnh vượng.
Dãi tấm lòng thành cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo.




VĂN KHẤN THẦN LINH TRONG NHÀ ( MÙNG 1 ).

NAM-MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT ! ( 3 LẦN )
Kính lạy : _ Đức Đương Lai hạ sinh DI LẶC Tôn Phật.
_ Phật Trời , Hoàng Thiên Hậu Thổ.
_ Chư vị Tôn Thần.
Hôm nay là ngày mồng 1 tháng Giêng , nhằm ngày Tết Nguyên Đàn đầu xuân , giải trừ gió đông lạnh lẽo , hung nghiệt tiêu tan , đón mừng Nguyên Đán xuân thiên , mưa móc thấm nhuần , muôn vật tưng bừng đổi mới. Nơi nơi lễ tiết , chốn chốn tường trình.
Tín chủ con là ................................
Ngụ tại ..............................................
Nhân tiết minh niên sắm sửa hương hoa , cơm canh lễ vật bày ra trước án , dâng cúng Thiên Địa Tôn Thần. Thiết nghĩ Tôn Thần hào khí sáng loà , ân đức rộng lớn. Ngôi cao vạn trượng uy nghi , vị chính mười phương biến hiện. Lòng thành vừa khởi , Tôn Đức càm thông. Cúi xin giáng lâm trước án , chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật. Nguyện cho chúng con mọi người hoan hỷ vinh xương , con cháu cát tường khang kiện. Mong ơn Đương Cảnh Thành Hoàng , đội đức Tôn Thần Bản xứ. Hộ trì tín chủ , gia lộc gia ân , xá quá trừ tai. Đầu năm chí giửa , nửa năm chí cuối , sự nghiệp hanh thônmg , sở cầu như ý.
Dãi tấm lòng thành cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo.




VĂN KHẤN TỔ TIÊN NGÀY MÙNG 1 TẾT.
NAM-MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT !
Kính lạy : _ Đức Đương Lai hạ sinh DI LẶC Tôn Phật .
_ Các cụ Tổ Khảo , Tổ Tỷ , Bá thúc huynh đệ , Cô di tỷ muội , đường thượng tiên linh các hương hồn nội tộc , ngoại tộc.
Nay theo Tuế luật , Âm Dương vận hành tới tuần Nguyên Đán , mồng Một đầu xuân mưa móc thấm nhuần , đón mừng năm mới. Con cháu tưởng niệm ân đức Tổ Tiên , như trời cao biển rộng , khôn đem tấc cỏ báo ba xuân. Do đó chúng con cùng toàn thể con cháu trong nhà sửa sang lễ vật , oản quả hương hoa kính dâng lên trước án.
Kính mời các cụ Cao Tằng Tổ Khảo , Cao Tằng Tổ Tỷ , Bá thúc đệ huynh , Cô di tỷ muội , nam nữ tử tôn nội ngoại. Cúi xin thương xót con cháu , linh thiêng giáng về linh sàng , hâm hưởng lễ vật. Phù hộ độ trì cho con cháu năm mới an khang , mọi bề thuận lợi , sự nghiệp hanh thông. Bốn mùa không hạn ách nào xâm , tám tiết có điềm lành tiếp ứng. Tín chủ lại mời : các vị vong linh , tiền chủ , hậu chủ ở trong đất này cùng về hâm hường.
Dãi tấm lòng thành cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo.





VĂN KHẤN LỄ TẠ NĂM MỚI ( MÙNG 3 ).
NAM-MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT ! ( 3 lần )
Kính lạy : _ Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn Thần.
_ Ngài Đương niên , Ngài Bản Cảnh Thành Hoàng , các Ngài Thổ Địa , Táo Quân , Long Mạch Tôn Thần
_ Các Tổ Khảo , Tổ Tỷ , nội ngoại tiên linh.
Hôm nay là ngày mồng ba tháng Giêng năm Mậu Tý
Tín chủ chúng con ..........................
Ngụ tại ..........................................
Thành tâm sửa biện hương hoa phẩm vật , phù tửu lễ nghi , cúng dâng trước án. Kính cẩn thưa trình : Tiệc xuân đã mãn , Nguyên Đán đã qua , nay xin thiêu hoá kim nân , lễ tạ Tôn Thần , rước tiễn tiên linh trở về Âm giới. Kính xin : lưu phúc lưu ân , phù hộ độ trì , dương cơ âm mộ , mọi chỗ tốt lành . Cháu con được chữ bình an , gia đạo hưng long thịnh vượng . Lòng thành kính cẩn , lễ bạc tiến dâng , lượng cả xét soi , cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo.


[/color]
 
Last edited by a moderator:
Hạng D
29/11/07
2.902
28
38
59
Kính nể bác baca.
Nếu có mở thớt bấm quẻ tử vi,em xin đề nghị bác làm Mod luôn.