Vâng cám ơn bác ủng hộ, em hy vọng bác giới khác với Avatar và tên của mình. Em nhớ hình như bác là nam, bác nhỉ? không biết có nhầm giống Petihon hông đây nữa.soirung nói:Bác bà cả của bác Gia Hy ơi lâu quá em không lên mạng thấy chị đắt hàng quá. Chị xem giúp em một quẻ đầu năm với. Em cám ơn chị nhiều.
Soirung (Hoàng Anh Thư). Sinh 10h sáng ngày 26/12/1973 (Dương lịch), tức ngày 03/12 Quý Sửu.
Họ tên: Hoàng Anh Thư
Sinh ngày: 3 , Tháng 12 , Năm Quý Sửu
Giờ: Tỵ
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 3 lượng 5 chỉ
Mệnh : Tang Đố Mộc (cây dâu tằm)
Cầm tinh con trâu, xuất tướng tinh con cua biển
Số 3 lượng 5
Phước căn tu tích một phần ba
Sản nghiệp vài nương ruộng lúa nhà
Cần kiệm lâu ngày đủ ăn mặc
Tương lai an hưởng tuổi về già.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy thì cuộc đời già sang phú quý, làm ăn phát đạt, con cái đầy đủ. Tuy vậy, hạnh phúc gia đình không được yên ấm.
Mệnh bình giải
CHI KHẮC CAN:[/b] Người này nếu muốn được thành công thì phải trải qua nhiều khó khăn. Sự nghiệp hay bị gảy đổ lung tung để rồi lại xây dựng lại. Đường đời không được nhiều may mắn. Đời gặp nhiều nghịch cảnh và chua cay.Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
MỆNH CỤC TƯƠNG HÒA:[/b] Người này dễ hòa mình với đời sống bên ngoài. Dù với hoàn cảnh nào người này cũng có thể hòa đồng, vui vẻ chấp nhận.
Tuổi Sửu: Sao chủ Mệnh: CỰ-MÔN. Sao chủ Thân: THIÊN-TƯỚNG.
Can đảm, oai phong, hiếu thắng, có mưu cơ. Có biệt tài về quân sự (võ cách), có nhiều mưu cơ về chiến thuật và chiến lược. Biết quyền biến. Phú quí rất cao, hiễn đạt về võ nghiệp giỏi về quân sự. (SÁT tại Dần, Thân).
Cách 'Sát, Hình hội Long Thần định giáng'. Đây là người liêm khiết, thẳng thắn vô tư. Có oai phong lẫm liệt như Long Thần giáng thế. Đây là cách được hiển đạt về võ nghiệp. Chắc chắn sẻ được hưởng phú quí, giàu sang (SÁT, Thiên-Hình đồng cung).
THẤT-SÁT, Thiên-Hình, cương táo nhi:Người có tính ương ngạnh sống cô độc, không ai chơi vớiTHẤT-SÁT, Thiên-Hình tọa thủ).
Nhất sinh tước lộc vinh sương: Mệnh có THẤT-SÁT ở cung miếu vượng thì phú quí suốt đời tước lộc vinh hiễn.
Mệnh có THẤT-SÁT, Thiên-Hình là người nóng nảy.
Người nhân hậu, từ thiện, hay gặp may mắn, hiếu thảo, thành tín, chung thủy, có óc tín ngưỡng, có khiếu đi tu, trọng ân nghiã. Nhờ ở đức hạnh xữ thế và thiện tâm sẳn có nên được thiên hạ quý mến (Thiên-Quí (Thổ)).
Người có lòng mộ đạo, ưa làm điều lành, an phận, ít mạo hiểm. Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Long-Đức (Thủy)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang.
Phong độ trượng phu, tác phong quân tử. Có tài cả về Văn lẫn Võ, có bằng cấp (đổ đạt), có uy tín. Sao Quốc-Ấn được tượng trưng là cái Ấn của vua ban hay bằng sắc.
Ngay thẳng, nóng nảy, trực tính, bất bình trước sự bất công. Năng khiếu phán xét tinh vi, phân xữ tỉ mĩ, công bình (Thiên-Hình (Hỏa)).
Có óc hài hước, vui tính, tiếu lâm (Thiên-Hỉ (Thủy)).
Cương trực, thẳng tính, nóng tính, bất nhẫn, bất khuất, làm càn, táo bạo. Có khiếu chỉ huy, lãnh đạo, có óc tổ chức và biết mưu cơ quyền biến (Tướng-Quân (Mộc)).
Khoe khoang, thích làm dáng, điệu bộ, nói năng kiểu cách. "Lâm Quan là giai đọan ví như con người vào tuổi bốn năm mươi, công đã thành danh đã tọai đang hưởng vinh hoa. Mệnh gặp được Lâm Quan,thì gia nghiệp hưng long, dục vọng công danh thỏa chí. Dù cho có thất vị thì danh cũng đã nhiều người biết đến." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Sửu có sao Thiên-Tài ở PHỤ-MẪU: Nênđối xử hiếu thảo với cha mẹ mới có thể gặt hái được những kết quả mong muốn (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũõtrang 286).
Thân bình giải
Thân cư Phu/Thê: Vợ chồng như đã có duyên nợ tiền định từ kiếp trước. Thông thường đương số thường lệ thuộc vào người phối ngẫu trong mọi lãnh vực ví dụ về nghề nghiệp thì đương số chỉ thực sự thành công hay cẫm giữ được sự nghiệp của mình sau khi lập gia đình. Hoặc là làm công việc nào đó nên hợp tác với người phối ngẫu thì dễ thành công hơn là làm một mình và cũng có thể vợ chồng làm giống nghề với nhau. Trường hợp gặp cung Phối tốt thì "Đồng vợ đồng chồng tát biễn Đông cũng cạn". Người Âm Nam có Thân cư Thê nên thường luỵ vợ nếu không muốn nói là sợ vợ.
Thân có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi .
Phụ mẫu bình giải
Cha mẹ bình thường. Sức khỏe của mẹ suy kém (THIÊN-ĐỒNG đơn thủ tại Dậu).
Cha mẹ có danh chức (Văn-Xương, Văn-Khúc).
Cha mẹ ưa chuộng sự thanh nhàn, an phận, không thích hiếu động (Bát-Tọa (Mộc)).
Cha mẹ đức độ, khoan hòa, nhân hậu, giúp người (Giải-Thần (Mộc)).
Cha mẹ thanh túù, ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm,cởi mở, đoan trang (Phượng-Các (Thổ)).
Cha mẹ có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô, thông minh, hiếu học, học giỏi, suy xét, phân tích, lý luận giỏi, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc.Trường hợp hãm địa thì có nghiã là có hoa tay, khéo tay, giỏi về thủ công, mỹ nghệ. Nếu có Thiên Riêu đồng cung thì đa nghi, tindị đoan, người có tính đồng bóng (Văn-Khúc (Thủy)). Rất kỵgặp Tứ-Sát (Kình-Dương, Đà-La, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh) hoặc ở cung hãm-địa (Ngọ, Tuất).
Phúc đức bình giải
Được hưỡng phúc sống lâu. Về già lại càng xứng ý toại lòng. Trong họ hiếm người nhưng thường có người giàu sang hay hiễn đạt về võ nghiệp (VŨ đơn thủ tại Tuất).
Được rất nhiều con cháu (Thanh-Long (Thủy)).
Trong họ có nhiều con gái bất chính(Đào, Hồng, Phục-Binh, Tướng).
Tổ ấm phân ly (Hỏa Tinh, Linh Tinh).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Không có nhà đất, may mắn lắm về già mới có một chút ít (NHẬT đơn thủ tại Hợi).
Không có nhà đất. Nếu có tổ nghiệp để lại rồi cũng phá tán hay phải lìa bỏ mà không được thừa hưởng (Đà-La (Kim)).
Mua tậu nhà đất ở xa quê hương (Thiên-Mã (Hỏa)).
Quan lộc bình giải
Võ nghiệp hiễn đạt, nhưng thăng giám thất thường. Lập công danh trong thời loạn. Thành công trong những việc khó khăn và nguy hiểm. Có nhiều mưu trí và rất dũng mảnh (PHÁ đơn thủ tại Tí).
Có danh chức và nhiều tiền bạc. Có tài tổ chức (Lộc-Tồn (Thổ)).
Có thể chuyên về Y Dược (Riêu, Y).
Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh (TRIỆT án ngử). Sáng sủa tốt đẹp: Chức vị thăng giáng thất thường. Nếu công danh rực rở, cũng chẳng được lâu bền. Không những thế lại còn gặp nhiều tai ương, họa hại. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát-tinh hay Bại-tinh sáng sủa tốt đẹp, gặp TUẦN, TRIỆT án ngử cũng đở lo ngại về sự thăng giáng hay chiết giảm công danh sự nghiệp.
Nhiều sao mờ ám xấu xa: Mưu cầu công danh buổi đầu khó khăn nhưng về sau lại dễ dàng. Có chức vị khá lớn. Đôi khi cũng thăng giáng thất thường. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát tinh hay Bại-tinh mờ ám xấu xa gặp TUẦN, TRIỆT án ngử lại hoạnh phát công danh một cách thất thường.
Nô bọc bình giải
Bạn bè, tôi tớ đắc lực (THIÊN-CƠ).
Phản bội chủ, oán trách, không đắc lực, không ở được lâu (KìnhĐương (Kim)).
Thường gặp tôi tớ phản chủ hoặc gặp bạn xấu (Quan-Phù (Hỏa)).
Thiên di bình giải
Ra ngoài luôn luôn gặp quí nhân phù trợ, giúp đở. Mọi sự điều hạnh thông, trôi chảy. Càng xa nhà càng được xứng ý toại lòng. Nơi chung là luôn gặp môi trường thuận tiện (TỬ, PHỦ).
Tơ duyên rắc rối, hay mắc lừa vì tình (Tướng-Quân, Phục-Binh, Đào, Hồng).
Mắc tai nạn xe cộ hay bị ám sát (Lưu-Hà, Kiếp-Sát).
Ra ngoài hay bị lưà lọc về tình aí (Tướng Quân, Phục, Hồng, Đào).
Không thích giao thiệp nhiều. Ra ngoài ít bạn mà bạn không giúp mình(Cô-Thần (Thổ)).
Ra khỏi nhà thường gặp nhiều người thầm yêu, trộm nhớ. Ngoài ra còn có nghĩa là nhờ vả người khác phái về mặt ái tình hoặc công danh hoặc tài lộc (Hồng-Loan (Thủy)).
Ra ngoài bị cạnh tranh, đố kỵ (Phục-Binh (Hỏa)).
Tật ách bình giải
Bộ máy tiêu hóa không được lành mạnh tuy nhiên có bệnh thì mau khỏi (Hao).
Dễ bị đau bụng (NGUYỆT).
Ảnh hưởng cứu giải khá mạnh mẽ. giảm bớt sự nguy hiểm (Hóa-Khoa (Thủy)). Thí dụ như: mắc nạn gặp người cứụ Nếu đau yếu thì gặp thày, gặp thuốc.
Nếu có nhiều sao cứu giải thì lúc lâm nguy gặp người cứu giúp.Nếu có nhiều sao tác họa thì rất nguy nan (Tả-Phù (Thổ)).
Phú: "Triệt Tuần đóng ở ách cung, Bệnh nào cũng khỏi, hạn phùng cũng qua." Suốt đời khỏe mạnh không đáng lo ngại về bệnh tật (TUẦN-TRIỆT).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Hoạnh phát tiền tài, kiếm tiền nhanh chóng và dễ dàng. Càng về giàø càng giàu có (THAM-LANG đơn thủ tại Thìn).
Dễ kiếm tiền. Suốt đời sung túc (Hóa-Lộc, Lộc-Tồn).
Tiền bạc không được súc tích (Địa-Kiếp (Hỏa) hãm-địa).
"Hóa Kỵ Điền Tài, phả vi giai luận" (lại là tốt) hoặc Thần giử của giỏi giang (Theo sách TV của Vũ Tài Lục)(Hóa-Kỵ (Thủy)).
Có tài sản chôn dấu. Tiêu xài cẩn thận (Tử(Thủy)).
Tử tức bình giải
Sinh nhiều nuôi ít. Thường xung khắc với cha mẹ. Trong nhà thiếu hòa khí (CỰ-MÔN đơn thủ tại Tỵ).
Phú: "Sinh con Long, Phượng nhà giàu" Con đẹp, có quí tử(Long-Trì, Phượng-Các).
Con sớm hiễn đạt (Hóa-Quyền (Thủy)).
Có con xinh đẹp, thông minh (Long-Trì (Thủy)).
Có thể bị tuyệt tự (Bệnh (Hỏa)).
Có con tài ba, quí tử (Thiên-Việt (Hỏa)).
Sinh con khó nuôi hoặc sinh nhiều nuôi ít (Thiên-Khốc (Thủy)).
Phu thê bình giải
Vợ chồng bất hòa, nếu không tử biệt cũng sinh ly (LIÊM, TƯỚNG đồng cung).
Vợ chồng xứng đôi(Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào-Hoa).
Trai lấy vợ đẹpGái lấy chồng sang (Nguyệt Đức, Đào Hoa đồng cung).
Phú "phối cung Nguyệt Đức Đào tinh (hoặc có Thiên Đức). Trai lấy vợ đẹp, gái gặp chồng sang" (Đức, Đào).
Cưới xin dễ dàng. Trai lấy vợ đẹp, nhưng thường hay rắc rối vì tình (Đào-Hoa (Mộc)).
Huynh đệ bình giải
Có rất ít anh chị em (TƯỚNG đơn thủ tại Mùi).