alooto nói:
@Baca:theo như bác nói,thì cái tên cũng ảnh hưởng đến số mạng.vậy bác xem giúp cái tên của em có vấn đề gì hok nhé.thanks.(trần Anh Tín .29/04/1981.nam.sinh:giờ Ngọ).nếu bác sẵn lòng,thì hôm nèo bác cảm thấy vui vẻ thì chỉ giúp e cách bố trí phòng ngủ,em sắp lấy vợ,cũng chỉ mong cái gia đình bé nhỏ của mình được hạnh phúc thui.
Sao em nhớ hình như em có xem cho bác rùi mà ta. Hay tên trùng tên hổng bít.
Họ tên: Trần Anh Tín
Sinh ngày: 25 , Tháng 3 , Năm Tân Dậu
Giờ: Ngọ
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 5 lượng 9 chỉ
Mệnh : Thạch Lựu Mộc (cây lựu kiểng)
Cầm tinh con gà, xuất tướng tinh con chó.
Số 5 lượng 9
Cốt cách thanh cao trí huệ minh
Bảng vàng chắc chắn được nên danh
Đường mây rộng mở chim tung cánh
Yên ngựa đưa roi một bước thành.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy muốn làm gì cũng tốt cả, làm chơi ăn thiệt có quý nhân giúp đỡ tận tình, nên việc làm ăn được trôi chảyĐến năm 34 tuổi thì tài lộc vượngCon cái đầy đủ.
Mệnh bình giải
CAN CHI TƯƠNG HÒA:[/b] Người này có căn bản vững chắc và có đầy đủ khả năng đễ đạt được những gì họ có (không nhờ vào sự may mắn). Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
MỆNH CỤC TƯƠNG HÒA:[/b] Người này dễ hòa mình với đời sống bên ngoài. Dù với hoàn cảnh nào người này cũng có thể hòa đồng, vui vẻ chấp nhận.
Tuổi Dậu: Sao chủ Mệnh: Văn-Khúc. Sao chủ Thân: THIÊN-ĐỒNG.
Có tính hung bạo, khoác lác, gian quyệt. Về công danh, sự nghiệp, tài lộc thì bình thường và thường phiêu bạt nơi xa quê hương, có thể bị bệnh nan y hay bị yểu tử, hoặc ngục tù. Riêng phụ nữ có thể có nhiều lần bị điêu đứng vì tình hoặc phải chịu cảnh góa bụa, lẽ mọn, hoặc đa truân. Nếu muộn lập gia đình thì có thể tránh được những cách xấu trên (SÁT tại Mão, Dậu, Thìn, Tuất).
Thiên-Không tọa thủ lại không gặp Văn-Xương và THIÊN-TƯỚNG là người xuất gia.
Mệnh có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi.
Nam, Có Kình Dương đắc-địa thủ Mệnh: Nênchuyên về quân sự, sau có uy quyền hiễn hách.
Đức độ, khoan hòa, nhân hậu, giúp người (Thiên-Giải (Hỏa)). Ngoài ra còn khắc chế được hai Hung-tinh Đà-La và Kiếp-Sát.
Bụng dạ khó lường (Địa-Võng (Thổ)). Gặp sao tốt thì lại hung nếu gặp sao hung thì lại tốt.
Có quan chức, có danh thơm tiếng tốt, có văn tài, có khả năng mô phạm. Thường có nghề văn hóa (dạy học, viết văn, khảo cứu). Ngoài ra còn hóa giải được những sát-tinh sau: Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh. Nếu gặp Sát-tinh thì có nghĩa là không đổ đạt cao hay chậm khoa bảng chứ không làm mất tư chất thông minh, năng tài văn hóa, khả năng lý thuyết(Hóa-Khoa (Thủy)).
Tính cương cường, quả quyết, nóng nảy, thích mạo hiểm, làm những chuyện táo bạo, bí mật, nhiều mưu trí, tự đắc, kiêu căng, bất khuất, ngang tàng. Người tuổi Giáp hoặc tuổi Mậu thì có cơ hộigiàu sang nhưng không bền(Kình-Dương (Kim) Đắc-địa).
Tinh thần ganh đua (Quan-Phủ (Hỏa)).
Người khôn ngoan, lanh lẹ hơn người, ưa lấn lướt. Theo đường chánh thì dễ thành công. Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiếu Dương (Hỏa)).
Mệnh có Thiên Không hội vớiHồng Loan thì là người thích chổ thanh vắng ưa nơi yên tỉnh loại ở ẩn hay đi tu.
Đa mưu, thủ đoạn. Làm thất bại trên quan trường, sự chậm thăng trong chức vụ, sự tiêu tan tài lộc.Có khả năng xét đoán chính xác về chính trị, xã hội và tôn giáọ Về tình duyên thì lại hay bị cái ách gió trăng như lụy vì tình. Về sự nghiệp thì chung cuộc cũng không có gì, cách duy nhất là tu thân mới may ra có được tiếng tốt lúc về già (Thiên-Không (Hỏa)).
Mệnh có Xương, Khúc gặp Thiên Thương hay Thiên Sứ ở cung nhị hợp thường chẳng sông lâu.
Người có Xương Khúc ở Mệnh có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô hợp với quí tướng, đàn bà thì có nhan sắc. Trường hợp phụ nữ có Xương Khúc đắc địa tọa thủ ở 6 cung Thìn Tuất Sửu Mùi Tỵ Hợi thì có thân hình đẹp, có thể theo kiểu thẩm mỹ hiện thời. Lưu Ý cần phải có Xương Khúc phối chiếu. Về tính tình: Thông minh, hiếu học, học giỏi, suy xét, phân tích, lý luận giỏi, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Dễ xúc động, đa tình, đa cảm, dễ buồn, dễ khóc. Phái nam thì có tâm hồn đàn bà, nặng về tình cảm, nhút nhát, hay e lệ. Ngoài ra còn có nghiã là thích trang điểm, chưng diện.Trường hợp hãm địa thì có nghiã là có hoa tay, khéo tay, giỏi về thủ công, mỹ nghệ. Nếu có Thiên Riêu đồng cung thì đa nghi, tindị đoan, người có tính đồng bóng. Biết dùng lý trí để suy xét, phân tích, lý luận. Có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Rất dồi dào tình cãm, dễ xúc động (Văn-Khúc (Thủy)). Rất kỵgặp Tứ-Sát (Kình-Dương, Đà-La, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh) hoặc ở cung hãm-địa (Ngọ, Tuất). Riêng đàn bà, tuy thông minh, xinh đẹp, tài hoa nhưng hơi dâm một tí vì tính chấtđào hoa của sao này.
Hay thay đổi, bỏ dở việc nữa chừng, nông nỗi, bất định, chán nản. Tuy nhiên lại rất khéo tay, rất thích hợp với những nghề thủ công hay cóâng nghệ. Nói chung là những nghề cần phải tỉ mĩ, khéo tay. Nếu Mệnh Vô-chính-diệu thì hay bị bỏ dở công việc, học hành bị gián đoạn, hay thay đổi ngành học. "Mộc Dục là giai đoạn của sự tắm rừa, đứa trẻ vào đất sống đang - dược tắm ở truồng còn non nớt yếu đuối cho nên gặp Mộc Dục số đàn ông cô độc khắc cha mẹ con cái; số đàn bà phá bại nhà mình cũng như nhà chồng, đẻ con khó nuôi". (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Dậu có sao Thiên-Tài ở TỬ-TỨC: Nênchăm lo săn sóc cho con cháu thì sẻ được hưỡng phúc (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Mệnh: Cách này chỉ có khi sanh vào giờ Tí hay giờ Ngọ. Người này lúc nào cũng muốn làm chủ lấy mình. Mọi công chuyện đều muốn tự mình giải quyết lấy và sẳn sàng chấp nhận mọi hậu quả dù xấu hay tốt. Ngoài ra người này lúc nào cũng cảm thấy như mình là sứ giã của Tạo-Hóa nên rất nhiệt tâm, hăng hái, hành động. Tuy nhiên kết quả của nó còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác (tùy vào những bộ sao phối hợp). Đây là những loại người đặc biệt trong xã hội.
Phụ mẫu bình giải
Cha mẹ bình thường. Cha mẹ và con không hợp tính nhau. Nên làm con nuôi họ khác. Nếu không tất khó tránh được mọi hình khắc (THIÊN-CƠ đơn thủ tại Hợi).
Cha mẹ là loại người ít giao thiệp. Cha mẹ không hợp tính nhau. Cha mẹ và con không thể ở gần nhau.lâu được (Cô-Thần, Quả-Tú). Nếu Cô-Quả lại gặp nhiều sát-tinh xâm phạm, tất sớm khắc một trong hai thân. Nên làm con nuôi họ khác.
Được cha mẹ thương yêu đặc biệt hay có thể có cha mẹ nuôi hay đởđầu (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Có thể cha mẹ xa cách nhau(THIÊN-CƠ ngộ Tang-Môn).
Được cha mẹ thương yêu đặc biệt hay cóthể có cha mẹ nuôi hay đở đầu (Thiên-Quí (Thổ)).
Cha mẹ không thích giao thiệp,ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoài (Cô-Thần (Thổ)).
Cha mẹ ngay thẳng, nóng nảy, trực tính, bất bình trước sự bất công. Năng khiếu phán xét tinh vi, phân xữ tỉ mĩ, công bình (Thiên-Hình (Hỏa)).
Cha mẹ có nhiều cao vọng. Có năng khiếu nhận xét sắc bén, biết lợi dụng thời cơ, hoàn cảnh, biết quyền biến. Gặp nhiều sao tốt-đẹp: Hay giúp đở, phò tá liên quan đến việc quân sự. Gặp nhiều sao-xấu: Gian quyệt, lừa đảo, làm những việc ám muội, hảm hại.Có thể bị người hảm hại vào vòngtù tội hoặc bị khinh bỉ hay có thể bị chết thê thảm (Phục-Binh (Hỏa))
Phúc đức bình giải
Tuy hãm nhưngcũng khá, chủ chung thân hoạnh cát lọi,sụ nghiệp hưng thịnh, họ hàng đều thuận hòa và cùngđược thịnh vượng(TỬ đơn thủ tại Tí).
Ông bà có quan chức (Thai Phụ, Phong Cáo).
Phải lập nghiệp xa quê hương mới khá giả. Họ hàng xa sút nhất là ngành trưởng (Tuần, Triệt).
Không thể giàu có lớn được. Họ hàng ly tán, tha phương lập nghiệp (Đại-Hao (Hỏa)).
Có thể làm con nuôi họ khác hay lập con nuôi, đở đầu cho người khác (Dưỡng (Mộc)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Mua tậu nhà đất một cách nhanh chóng. Nhưng đã mua nhanh, tất bán cũng nhanh (Địa-Không, Địa-Kiếp).
Nhà cửa cao rộng, đẹp đẽ (Long-Trì, Phượng-Các).
Ở nhà ấy hay sinh kiện tụng (Quan-Phù, Thái-Tuế).
Rất nhiều nhà cửa, đất đaị Càng về già càng mua tậu được nhiều (Vô - chính - Diệu có NHẬT, NGUYỆT sáng sủa chiếu).
Làm ăn, tạo lập cơ nghiệp ở phương xa (TUẦN án ngử).
Hay dùng tài sản để làm việc nghĩa, việc từ thiện (Thiên-Quan, Thiên-Phúc).
Nhà đất bền vững, có khả năng giữ của, hà tiện. Tiêu xài kỷ lưỡng. Khéo giữ của.Tuy nhiên nếu gặp nhiều sao xấu phải bán đi (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Làm hao hụt của cải (Giải-Thần (Mộc)).
Quan lộc bình giải
Công danh trắc trở. Chức vị nhỏ thấp. Nếu giàu sang cũng chẳng được lâu bền. Nên kinh doanh, buôn bán hay chuyên về kỹ nghệ (PHÁ đơn thủ tại Dần).
Công danh sớm đạt, mọi sự hạnh thông. Đôi khi nhờ đàn bà mà được thăng tiến (Hồng, Đào, Hỉ).
Có danh chức lớn. Được tín nhiệm, trọng dụng.NếuKhôi,Việt lại gặp nhiều sao sáng sủa hội hợp tất nắm giữ được đầu mới những công việc lớn và được chỉ huy một số người dưới quyền (Khôi, Việt).
Nô bọc bình giải
Vợ chồng chơi bời, sắc dục (Thiên-Riêu (Thủy)).
Gặp được tôi tớ đắc lực, trung tín (Ân-Quang (Mộc)).
Thiên di bình giải
Ra ngoài lợi ích hơn ở nhà. Tài lộc dễ kiếm. Quí nhân trợ giúp cũng nhiều (LIÊM, PHỦ).
Ra ngoài chẳng được yên thân (Hỏa, Linh).
Gặp nhiều người gian trá (Hỏa Tinh ngộ Linh Tinh).
Phú: "Thiên Di Hoá Kỵ ra ngoài, Kẻ thù người oán chẳng ai gần mình."
Hay mắc thị phi và gặp nhiều sự phiền lòng.Ngoài ra có thể người này làm công việc liên quan đến hóa chất hay liên quan đến quality control, environmental protection, ISO, những nghề làm đụng chạm tới quyền lợi của kẻ khác như thanh trạ Đặc biệt khi có Thân cư Thiên-Di(Hóa-Kỵ (Thủy)).
Tật ách bình giải
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."
Dễ bị đau bụng (NGUYỆT).
Sức khỏe kém (Bệnh (Hỏa)).
Phú: "Triệt Tuần đóng ở ách cung, Bệnh nào cũng khỏi, hạn phùng cũng qua." Suốt đời khỏe mạnh không đáng lo ngại về bệnh tật (TUẦN-TRIỆT).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Hoang phí chơi bời nên hao tán. Suốt đời túng thiếu (THAM-LANG đơn thủ tại Ngọ).
Tốn tiền vì nhân tình (Hao, Đào, Hồng). Đàn ông thì tốn tiền vì gái.
Dễ kiếm tiền, hay gặp quí nhân giúp đở (Thiên-Khôi, Thiên-Việt).
Phải nhờ vợ hay nhân tình mới dễ kiếm tiền (Đào, Hồng).
Phú: "Lưỡng Hao chiếu vào Điền Tài, Tán nhiều tụ ít mấy ai nên giàu". Kiếm ít tiêu nhiều giàu sao được. Hao tài, tán tài hay có dịpphải tiêu xài luôn (Tiểu-Hao (Hỏa)).
Tử tức bình giải
May mắn lắm mới có ba con nhưng rất khó nuôi. Khi lớn lên, con cái bất hòa và ly tán (ĐỒNG, CỰ).
Nhiều con, đông con (Đế-Vượng, Trường-Sinh).
Hiếmcon, con cô độc(Quả-Tú (Thổ)).
Con khá giả. Sau được nhờ con (Hóa-Lộc (Mộc)).
Phu thê bình giải
Chủ phu phụ bất hòa. Đàn ông lấy được vợ đảm đang, tài giỏi và giàu có. Đàn bà lấy được chồng hiền và sang. Cả hai đều cương thường. Lúc trẻ hòa thuận. Về sau hay xích mích nhưng đều được hưỡng phúù quí trọn vẹn (VŨ, TƯỚNG đồng cung).
Có thể tự do kết hôn, vợ chồng lấy nhau không cần môi giới (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Người phối ngẩu có bằng sắc(Thai Phụ, Phong Cáo).
Ngườiphối ngẫulà người có trực tính.Có chuyện gì thì hay nói thẳng ra không biết rào trước đón sau (Trực phù).
Tình duyên cách trở (Đà).
Huynh đệ bình giải
Nhiều nhất là hai người nhưng ly tán, thường có một người có tật (NHẬT, LƯƠNG đồng cung tại Dậu).
Anh chị em có người nghèo khổ hay có tật (Hỏa-Tinh (Hỏa)).