Khi thoả cả hai đk của người xin vượt và người bị vượt mới có thể hình thành hành vi vượt xe ( dung luat) mà bác. Còn tôi chưa cho anh vượt mà anh vẫn vượt thì làm sao chứng minh là anh vượt (sai luaat) hay chạy ngược chiều?
Điều 14, khoản 5 nói rõ: chỉ được phép vượt khi khoản 2 thoả (tức khoản 3 đã được thực hiện). Nếu chưa thoả mà vẫn vượt thì xxx hoàn toàn có thể gán cho ta lỗi "vượt trong th cấm vượt" hay "Ko đi bên phải"
Trạng thái phải "lấn nguyên con" xuất phát từ việc xe trước không nhường đường, tức khoản 3 chưa được thực hiện.
tình ngay lý gian! Ví dụ bác vượt nhưng xe kia ko giảm tốc độ dẫn đến bác chạy một lúc trên chiều ngược thì khó mà cãi khi bị gán lỗi "ko đi bên phải chiều đi"
Nhắc lại quan điểm của em là về ý kiến "vượt nguyên con" khi chưa được nhường đường chứ ko phải là trường hợp cụ thể của bác chủ nhé!
Vậy bác hiểu sai về các điều trong Luật GTĐB rồi. Để định nghĩa thì đã có điều 3 - chương I trong Luật GTĐB nhằm giải thích từ ngữ. Còn về điều 14 Luật GTĐB là
qui định về việc vượt xe và các vấn đề liên quan.
Nguyên văn điều 14 Luật GTĐB
Điều 14. Vượt xe
1. Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.
2. Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải.
3. Khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt.
4. Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải:
a) Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;
b) Khi xe điện đang chạy giữa đường;
c) Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.
5. Không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Trên cầu hẹp có một làn xe;
c) Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;
d) Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
đ) Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;
e) Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.
Nếu cho rằng điều 14 định nghĩa hành vi vượt xe thì khoản 4 và khoản 5 định nghĩa cái gì? Vì vậy hiểu các điều luật trong Luật GTĐB là định nghĩa là chưa chính xác mà hiểu là
qui định về việc lưu thông và các vấn đề liên quan hành vi lưu thông qui định trên.