Đây bác ạ:
Theo Chỉ thị số 330-CT ngày 13-9-1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng thì kể từ ngày 13-9-1990 việc quản lý ngoại hối được giao cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; tư nhân và các cơ sở kinh tế khác không được phép buôn bán ngoại tệ; do đó phải coi việc buôn bán ngoại tệ là buôn bán hàng cấm và xử lý như sau:
a) Đối với các trường hợp bán ngoại tệ mà người bán có một cách hợp pháp cũng như mua ngoại tệ nhằm mua hàng hoá để sử dụng thì không coi là phạm tội nhưng phải xử phạt hành chính.
b) Đối với các trường hợp buôn bán ngoại tệ, bán ngoại tệ mà người bán có một cách không hợp pháp, mua ngoại tệ nhằm dùng ngoại tệ đó mua hàng hoá để bán lại thu lợi bất chính đều phải coi là buôn bán hàng cấm và tuỳ trường hợp cụ thể mà xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể là:
- Đối với các trường hợp lần đầu buôn bán hàng cấm là ngoại tệ với số lượng có giá trị dưới 3 triệu đồng tiền Việt Nam thì chưa coi là phạm tội, nhưng phải xử phạt hành chính.
- Đối với các trường hợp buôn bán hàng cấm là ngoại tệ với số lượng có giá trị từ 3 triệu đồng trở lên hoặc dưới 3 triệu đồng nhưng đã bị xử lý hành chính mà còn vi phạm, tái phạm, thực hiện nhiều lần, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, thì phải truy cứu trách nhiệm hình sự về tội buôn bán hàng cấm theo Điều 166 Bộ Luật Hình sự.
- Đối với các trường hợp buôn bán hàng cấm là ngoại tệ với số lượng có giá trị từ 9 triệu đồng đến dưới 27 triệu đồng thì phải coi là phạm tội trong trường hợp "hàng phạm pháp có số lượng lớn" (khoản 2 Điều 166 Bộ Luật Hình sự).
- Đối với các trường hợp buôn bán hàng cấm là ngoại tệ với số lượng có giá trị từ 27 triệu đồng trở lên thì phải coi là "phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng" (khoản 3 Điều 166 Bộ Luật Hình sự).
<h1>Tội buôn bán hàng cấm</h1> Là xâm phạm sự độc quyền quản lý của nhà nước đối với một số hàng hóa mà nhà nước cấm tư nhân và các cơ quan, tổ chức không có chức năng buôn bán kinh doanh. Tội này được quy định tại Điều 166 - Bộ luật hình sự như: 1. Người nào buôn bán hàng hóa mà nhà nước cấm kinh doanh thì bị phạt tù từ 6 tháng đến 5 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 3 năm đến 12 năm: a. Có tổ chức hoặc có tính chất chuyên nghiệp. b. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội. c. Hàng phạm pháp có số lượng lớn, thu lợi bất chính lớn. d. Lợi dụng thiên tai hoặc chiến tranh. đ. Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
Có nhiu đó thôi mấy bác!
Theo Chỉ thị số 330-CT ngày 13-9-1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng thì kể từ ngày 13-9-1990 việc quản lý ngoại hối được giao cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; tư nhân và các cơ sở kinh tế khác không được phép buôn bán ngoại tệ; do đó phải coi việc buôn bán ngoại tệ là buôn bán hàng cấm và xử lý như sau:
a) Đối với các trường hợp bán ngoại tệ mà người bán có một cách hợp pháp cũng như mua ngoại tệ nhằm mua hàng hoá để sử dụng thì không coi là phạm tội nhưng phải xử phạt hành chính.
b) Đối với các trường hợp buôn bán ngoại tệ, bán ngoại tệ mà người bán có một cách không hợp pháp, mua ngoại tệ nhằm dùng ngoại tệ đó mua hàng hoá để bán lại thu lợi bất chính đều phải coi là buôn bán hàng cấm và tuỳ trường hợp cụ thể mà xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể là:
- Đối với các trường hợp lần đầu buôn bán hàng cấm là ngoại tệ với số lượng có giá trị dưới 3 triệu đồng tiền Việt Nam thì chưa coi là phạm tội, nhưng phải xử phạt hành chính.
- Đối với các trường hợp buôn bán hàng cấm là ngoại tệ với số lượng có giá trị từ 3 triệu đồng trở lên hoặc dưới 3 triệu đồng nhưng đã bị xử lý hành chính mà còn vi phạm, tái phạm, thực hiện nhiều lần, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, thì phải truy cứu trách nhiệm hình sự về tội buôn bán hàng cấm theo Điều 166 Bộ Luật Hình sự.
- Đối với các trường hợp buôn bán hàng cấm là ngoại tệ với số lượng có giá trị từ 9 triệu đồng đến dưới 27 triệu đồng thì phải coi là phạm tội trong trường hợp "hàng phạm pháp có số lượng lớn" (khoản 2 Điều 166 Bộ Luật Hình sự).
- Đối với các trường hợp buôn bán hàng cấm là ngoại tệ với số lượng có giá trị từ 27 triệu đồng trở lên thì phải coi là "phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng" (khoản 3 Điều 166 Bộ Luật Hình sự).
<h1>Tội buôn bán hàng cấm</h1> Là xâm phạm sự độc quyền quản lý của nhà nước đối với một số hàng hóa mà nhà nước cấm tư nhân và các cơ quan, tổ chức không có chức năng buôn bán kinh doanh. Tội này được quy định tại Điều 166 - Bộ luật hình sự như: 1. Người nào buôn bán hàng hóa mà nhà nước cấm kinh doanh thì bị phạt tù từ 6 tháng đến 5 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 3 năm đến 12 năm: a. Có tổ chức hoặc có tính chất chuyên nghiệp. b. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội. c. Hàng phạm pháp có số lượng lớn, thu lợi bất chính lớn. d. Lợi dụng thiên tai hoặc chiến tranh. đ. Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
Có nhiu đó thôi mấy bác!
pigeon nói:Bị bắt thế này xử tù bao lâu mấy bác?
Last edited by a moderator: