Hạng C
28/6/08
878
26
28
saigon tiger nói:
@thinh43bc: để có thẻ VĐV đội, bác cần ít nhất một năm tham gia và thực hiện tốt nhiệm vụ + thẻ Tổng cục thì 2 năm có một đợt bác được duyệt vào đợt gần nhất hay khg lại là do thành tích tham gia trong đội ạ!

Khó thế hả bác ? trong hai năm đó ra đường Police hỏi thăm rồi làm sao ta?
 
Hạng C
21/4/08
837
4
18
Đất Thép, Củ Chi
thinh43bc nói:
saigon tiger nói:
@thinh43bc: để có thẻ VĐV đội, bác cần ít nhất một năm tham gia và thực hiện tốt nhiệm vụ + thẻ Tổng cục thì 2 năm có một đợt bác được duyệt vào đợt gần nhất hay khg lại là do thành tích tham gia trong đội ạ!

Khó thế hả bác ? trong hai năm đó ra đường Police hỏi thăm rồi làm sao ta?

ra đường mà đi công tác đội thì khg ai hỏi! còn nếu đi chuyện riêng thì ''tuỳ ở chỗ khéo xử lý tình huống'' nhưng vẫn khg chi bằng nói thật!
nếu chưa có A2 hợp lệ thì bác thuộc MT Đồng Nai thì chỉ nên đi lại trong ĐN, nếu có sự cố thì đội ''can thiệp'' được, còn nếu đi ngoài tỉnh thì chỉ có giấy ''của Ngân Hàng'' mới giải quyết hết vấn đề bác ạ!
chuyện đi MTPKL ''xưa nay thế'' có thay đổi gì mới đâu, quan trọng là đam mê thì làm tới thôi!
 
Hạng C
17/1/08
663
141
43
53
Tp. Hồ Chí Minh
@ các bác: Thi lấy bằng A2 bây giờ không còng dàng buộc bởi thành viên (hay hội viên) câu lạc bộ thể thao nữa. Quy định này hình như đã được áp dụng từ tháng 7 năm ngoái. Một trong những điều kiện được thi A2 là phải có xe mang tên mình.Cu em em mua xe xong mới thi và lấy bằng trong tháng 7/2009.
 
Hạng F
9/3/06
6.465
4.042
113
Sì Gòn
saigon tiger nói:
halogen nói:
em 23t, phấn đấu 7 nữa mới được chạy phân khối lớn, hic

23t mà đã có 7 chiếc Ya PKL bán rồi!!! vậy là bác hơn em nhiều đấy! hồi em 23t xe đạp em chạy còn khg ráp đủ 2 thắng, chỉ đủ tiền cho thắng sau!!!

hic, đâu phải xe của em bác ơi :)
 
Hạng C
28/6/08
878
26
28
Giaochi nói:
@ các bác: Thi lấy bằng A2 bây giờ không còng dàng buộc bởi thành viên (hay hội viên) câu lạc bộ thể thao nữa. Quy định này hình như đã được áp dụng từ tháng 7 năm ngoái. Một trong những điều kiện được thi A2 là phải có xe mang tên mình.Cu em em mua xe xong mới thi và lấy bằng trong tháng 7/2009.

Bác lấy thông tin này ở đâu thế? nếu đúng như lời bác nói thì wua mừng
 
Hạng C
21/4/08
837
4
18
Đất Thép, Củ Chi
thinh43bc nói:
Giaochi nói:
@ các bác: Thi lấy bằng A2 bây giờ không còng dàng buộc bởi thành viên (hay hội viên) câu lạc bộ thể thao nữa. Quy định này hình như đã được áp dụng từ tháng 7 năm ngoái. Một trong những điều kiện được thi A2 là phải có xe mang tên mình.Cu em em mua xe xong mới thi và lấy bằng trong tháng 7/2009.

Bác lấy thông tin này ở đâu thế? nếu đúng như lời bác nói thì wua mừng
chắc chỉ có địa phương của bác giaochi mới dễ vậy chứ đồng nai quê em luật vẫn như cũ, chỉ thay đổi ở cái khoản đăng ký đứng chủ quyền xe mà thôi!!!
 
Hạng B2
10/3/05
434
2
18
42
hcmc
www.otosaigon.com
Giaochi nói:
@ các bác: Thi lấy bằng A2 bây giờ không còng dàng buộc bởi thành viên (hay hội viên) câu lạc bộ thể thao nữa. Quy định này hình như đã được áp dụng từ tháng 7 năm ngoái. Một trong những điều kiện được thi A2 là phải có xe mang tên mình.Cu em em mua xe xong mới thi và lấy bằng trong tháng 7/2009.

Bác có thể cho em biết qui định này ở đâu vậy bác,nếu có văn bản càng tốt
 
Hạng C
17/1/08
663
141
43
53
Tp. Hồ Chí Minh
@bac Cọp Saigon: dạ địa phương em là ...Saigon đấy ạ..:D:D
@Thinh43bc, Hipking: các bác tham khảo cái này nhé, em chép cả sang đây cho các bác coi khỏi link tinh.. :

1). - Trả lời của Hải quan Đồng Nai về đối tuợng được đăng ký và sử dụng xe moto PKL:
[/size][font="arial;"][lang="fr"]Cục Hải quan Đồng Nai có ý kiến trao đổi như sau:[/font][/b]
1. Điều kiện nhập khẩu xe phân khối lớn:
“- Xe gắn máy phân khối lớn từ 175 cm3 trở lên là mô tô có động cơ piston đốt trong với dung tích xi lanh từ 175 cc trở lên, thuộc nhóm 8711 mã số hàng hóa trong Biểu Thuế Xuất Nhập khẩu.
- … Thủ tục kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu giải quyết trực tiếp tại Hải quan Cửa khẩu, không cần xin phép Bộ Thương mại.
- Cấm nhập khẩu mô tô các loại đã qua sử dụng”2. Thủ tục nhập khẩu:
“- Áp dụng chế độ cấp giấy phép nhập khẩu tự động đối với mô tô phân khối lớn.
Trước khi làm thủ tục hải quan nhập khẩu, Thương nhân gửi về Bộ Thương mại bộ hồ sơ gồm:
+ Bản sao hợp đồng nhập khẩu có đóng dấu sao y bản chính của Thương nhân.
- Thời hạn làm thủ tục đăng ký nhập khẩu tự động:
- Khi làm thủ tục nhập khẩu ngoài hồ sơ nhập khẩu theo quy định của cơ quan Hải quan, Thương nhân phải xuất trình cho cơ quan Hải quan 01 Đơn đăng ký nhập khẩu theo chế độ tự động đã có xác nhận của Bộ Thương mại”3. Đăng ký xe: (Thông tư 01/2007/TT-BCA-C11 có hiệu lực kể từ ngày 08/02/2007)
+ Giấy khai đăng ký xe: (mẫu số 01 kèm theo Thông tư này);
+ Giấy khai báo tạm trú, thường trú và xuất trình hộ chiếu (còn giá trị) (nếu chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam);
+ Xuất trình hộ chiếu (còn giá trị), giấy phép lao động theo quy định hoặc giấy giới thiệu của cơ quan Việt Nam quản lý người nước ngoài hoặc Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ 1 năm trở lên theo quy định tại Pháp lệnh của Uỷ ban thường vụ Quốc hội số 24/1999/PL-UBTVQH10 ngày 28/4/2000 về nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (nếu chủ xe là người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam).
+ Giấy giới thiệu của Vụ Lễ tân hoặc Sở Ngoại vụ ghi rõ tên cơ quan, tổ chức kèm theo giấy tờ tuỳ thân của người đến đăng ký xe (nếu chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và tổ chức quốc tế);
+ Chứng từ mua bán, cho, tặng xe;
+ Chứng từ nguồn gốc xe (tờ khai hải quan đối với xe nhập khẩp).
[font="arial; color: red;"][lang="fr"]Ngoài ra, trước đây theo quy định tại điểm 4.17 mục B phần II Thông tư 01/2002/TT-BCA (C11) ngày 04/01/2002 của Bộ Công an và Quyết định số: 258-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 29/05/1993 của Thủ tướng Chính phủ thì chỉ những đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (quân đội, công an), Thuế vụ, Hải quan, Kiểm lâm và các tổ chức, cá nhân hoạt động thể thao có nhu cầu mới được phép đăng ký, sử dụng xe mô tô 2 bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm[sup]3[/sup] trở lên để phục vụ công tác. Tuy nhiên, hiện nay các văn bản trên đã hết hiệu lực và được thay thế bằng Thông tư 01/2007/TT-BCA-C11 ngày 02/01/2007 của Bộ Công an. Theo đó, cá nhân, tổ chức có đủ các giấy tờ theo các quy định nêu trên sẽ được phép đăng ký sử dụng xe mô tô phân khối lớn, không có hạn chế đối tượng sử dụng như trước đây.


2). - Thông tư 01/2007của Bộ Công An:
BỘ CÔNG AN
Số: 01/2007/TT-BCA-C11 [/font]
Hà Nội, ngày 02 tháng 01 năm 2007

THÔNG TƯ
Quy định về việc tổ chức đăng ký, cấp biển số
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ


Căn cứ Luật Giao thông đường bộ được Quốc hội nước Cộng hoà xă hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/6/2001;
Căn cứ Nghị định 14/2003/NĐ-CP ngày 19/2/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Bộ Công an quy định về việc tổ chức đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ như sau:

I. QUY ĐINH CHUNG

1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1.1. Thông tư này quy định việc đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gồm: Xe ô tô, máy kéo, mô tô, xe gắn máy, các loại xe kết cấu tương tự, kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật và rơ moóc, sơ mi rơ moóc (dưới đây gọi tắt là xe của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có trụ sở, cư trú trên lănh thổ nước Cộng hoà xă hội chủ nghĩa Việt Nam.
1.2. Thông tư này không áp dụng đối với xe quân đội sử dụng vào mục đích quốc pḥng và xe máy chuyên dùng.
2. Phân cấp cơ quan đăng ký xe
2.1. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - Đường sắt (Tổng cục cảnh sát – Bộ Công an): đăng ký xe ô tô của các cơ quan đại diện ngoại giao, các tổ chức quốc tế, cá nhân nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức đó, một số cơ quan Trung ương có danh mục kèm theo) và xe của cơ quan Bộ Công an;
Ngoài các xe quy định trên, Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - Đường sắt đăng ký xe theo yêu cầu nghiệp vụ được lănh đạo Bộ Công an hoặc Tổng cục Cảnh sát phê duyệt.
2.2. Pḥng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: đăng ký ô tô của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, xe quân đội làm kinh tế; mô tô, xe gắn máy của tổ chức, cá nhân nước ngoài, liên doanh, dự án tại địa phương ḿnh (trừ các đối tượng quy định tại điểm 2.1 nêu trên).
2.3. Công an quận, huyện, thị xă, thành phố thuộc tỉnh gọi chung là Công an cấp huyện đăng ký mô tô, xe gắn máy của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước đang cư trú hoặc có trụ sở tại huyện (trừ các đối tượng quy định tại điểm 2.1 và 2.2 nêu trên).
Trường hợp Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa phân cấp đăng ký xe mô tô, xe máy cho Công an cấp huyện th́ phải có văn bản báo cáo Bộ (qua Tổng cục Cảnh sát).
3. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe
3.1. Cơ quan đăng ký xe có trách nhiệm thực hiện đúng quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến công tác đăng ký xe, không tự đặt thêm các thủ tục đăng ký xe trái quy định tại Thông tư này; giải quyết đăng ký xe theo quy định của Bộ Công an.
3.2. Trách nhiệm của cán bộ tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe phải kiểm tra, đối chiếu giữa hồ sơ với xe, đúng thủ tục theo quy định th́ tiếp nhận giải quyết theo đúng thời gian quy định. Trường hợp hồ sơ không đảm bảo thủ tục quy định, phải hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần cho chủ xe bổ sung và chịu trách nhiệm về hướng dẫn đó.
4. Trách nhiệm của chủ xe
Chủ xe phải có đầy đủ hồ sơ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của hồ sơ và xe đến đăng ký; nộp lệ phí đăng ký và biển số theo quy định. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ, đục xoá số máy, số khung để đăng ký.
3. Thời gian làm thủ tục để cấp, đổi giấy đăng ký, biển số; các giấy tờ về sang tên di chuyển, giấy chứng nhận xoá sổ
5.1. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe đảm bảo đúng quy định, cơ quan đăng ký xe cấp ngay biển số; Cấp đăng ký, hồ sơ (trường hợp sang tên di chuyển), giấy chứng nhận xoá sổ (trường hợp xoá sổ) hoặc cấp lại đăng ký, biển số xe. Thời hạn tối đa không quá 3 ngày làm việc (không kể ngày lễ, thứ 7, chủ nhật).
5.2. Đăng ký tạm thời xe: Sau khi nhận hồ sơ đúng quy định, cơ quan đăng ký xe cấp đăng ký và biển số tạm thời trong ngày.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Công tác đăng ký xe bao gồm: Đăng ký; sang tên, di chuyển hoặc cấp, đổi lại đăng ký, biển số xe; đăng ký tạm thời; xoá sổ đăng ký xe.
A. ĐĂNG KÝ
1. Giấy khai đăng ký xe
Chủ xe phải tự khai theo đúng mẫu quy định (mẫu số 01 kèm theo Thông tư này);
2. Giấy tờ của chủ xe
2.1. Chủ xe là người Việt Nam: cần có một trong những giấy tờ sau:
- Giấy chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa đến tuổi được cấp chứng minh nhân dân hoặc nơi thường trú trong chứng minh không phù hợp nơi đăng lý thường trú trong giấy khai đăng ký th́ xuất tŕnh hộ khẩu.
- Giấy chứng minh quân đội nhân dân, giấy chứng minh An ninh nhân dân, giấy chứng nhận cảnh sát nhân dân hoặc giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Công an, Bộ Quốc pḥng, kèm theo giấy giới thiệu của đơn vị công tác.
- Thẻ học viên, sinh viên, kèm giấy giới thiệu của nhà trường.
- Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Giấy khai báo tạm trú, thường trú theo quy định và xuất tŕnh hộ chiếu (c̣n giá trị).
2.2. Chủ xe là người nước ngoài cần có:
- Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lănh sự, tổ chức quốc tế: xuất tŕnh chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ (c̣n giá trị) và giấy giới thiệu của Vụ Lễ tân hoặc Sở Ngoại vụ.
- Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam: xuất tŕnh hộ chiếu (c̣n giá trị), giấy phép lao động theo quy định hoặc giấy giới thiệu của cơ quan Việt Nam quản lý người nước ngoài hoặc Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ 1 năm trở lên theo quy định tại Pháp lệnh của Uỷ ban thường vụ Quốc hội số 24/1999/PL-UBTVQH10 ngày 28/4/2000 về nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
2.3. Chủ xe là cơ quan, tổ chức cần có:
- Cơ quan, tổ chức Việt Nam: Giấy giới thiệu kèm theo giấy tờ tuỳ thân của người đến đăng ký xe.
- Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lănh sự và tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Vụ Lễ tân hoặc Sở Ngoại vụ ghi rơ tên cơ quan, tổ chức kèm theo giấy tờ tuỳ thân của người đến đăng ký xe.
- Doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, Văn pḥng đại diện, Công ty nước ngoài trúng thầu, các tổ chức phi chính phủ: Giấy giới thiệu kèm theo giấy tờ tuỳ thân của người đến đăng ký xe (trong trường hợp cơ quan không có giấy giới thiệu th́ phải có giấy giới thiệu của cơ quan cấp trên quản lư).
2.4. Người được uỷ quyền đăng ký xe phải có giấy uỷ quyền của chủ xe có xác nhận của Uỷ ban nhân dân phường, xă hoặc cơ quan, đơn vị công tác và xuất tŕnh chứng minh nhân dân.
2.5. Chủ xe phải xuất tŕnh các giấy tờ quy định tại điểm 2.1, 2.2, 2.3, 2.4 nêu trên. Cơ quan đăng ký xe lưu các Giấy giới thiệu, giấy uỷ quyền quy định trên trong hồ sơ xe.
3. Các giấy tờ của xe
Giấy tờ của xe gồm: Chứng từ mua bán, cho tặng xe; lệ phí trước bạ và chứng từ nguồn gốc của xe.
3.1. Chứng từ mua bán, cho, tặng xe
Chứng từ mua bán, cho, tặng xe phải có một trong các loại giấy tờ sau đây:
3.1.1. Quyết định hoặc hợp đồng theo quy định của pháp luật.
3.1.2. Giấy bán, cho, tặng hoặc văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật.
3.1.3. Hoá đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính (nếu xe bán ra chuyển qua nhiều tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp th́ khi đăng ký chỉ cần bản chính hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành của tổ chức, cơ quan doanh nghiệp bán cuối cùng).
Đối với xe của doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh phải có hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn tự in theo quy định của pháp luật; trường hợp mua tài sản thanh lư xe của cơ quan hành chính sự nghiệp phải có hoá đơn bán tài sản thanh lư; trường hợp mua hàng hoá là tài sản dự trữ quốc gia phải có hoá đơn bán hàng dự trữ quốc gia.
3.1.4. Xe của đồng sở hữu khi bán, cho tặng phải có đủ chữ ký hoặc giấy uỷ quyền bán thay của các sở hữu chủ.
3.2. Chứng từ lệ phí trước bạ
3.2.1. Biên lai hoặc chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính (nếu nhiều xe chung một chứng từ lệ phí trước bạ th́ phải có bản sao công chứng hoặc chứng thực của cơ quan cấp đối với từng xe).
3.2.2. Tờ khai và thông báo nộp lệ phí trước bạ.
Trường hợp xe được miễn lệ phí trước bạ, chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ.
3.3. Chứng từ nguồn gốc xe
Giấy tờ cần có tuỳ theo từng loại như sau:
3.3.1. Xe nhập khẩu:
3.3.1.1. Xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại, xe miễn thuế, xe chuyên dùng có thuế suất 0%, xe viện trợ và các xe thuộc đối tượng Bộ Tài chính quy định phải sử dụng tờ khai nguồn gốc: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe hai bánh gắn máy nhập khẩu theo quy định của Bộ Tài chính.
3.3.1.2. Xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái xuất của đối tượng được hưởng quyền ưu đăi miễn trừ ngoại giao; theo Nghị định của Chính phủ hoặc Hiệp định giữa hai nhà nước; hoặc chuyên gia nước ngoài thực hiện chương tŕnh dự án ODA ở Việt Nam; người Việt Nam định cư ở nước ngoài về nước làm việc theo lời mời: Giấy phép nhập khẩu xe của cơ quan Hải quan.
3.3.1.3. Xe nhập khẩu phi mậu dịch, xe là quà biếu, quà tặng hoặc xe nhập khẩu là tài sản di chuyển.
- Tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu phi mậu dịch theo quy định của Bộ Tài chính.
- Biên lai thu thuế xuất, nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu theo quy định phải có) hoặc lệnh ghi thụ, ghi chi hoặc giấy nộp tiền qua kho bạc hoặc chuyển khoản hoặc uỷ nhiệm chi qua ngân hàng ghi rơ đă nộp thuế.
+ Trường hợp không phải có biên lai thuế xuất, nhập khẩu, hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt th́ phải có quyết định miễn thuế hoặc văn bản cho miễn thuế của cấp có thẩm quyền.
+ Trường hợp xe chuyên dùng có thuế suất bằng 0%: TỜ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu phi mậu dịch theo qui định của Bộ Tài chính trong đó phải nhăn hiệu xe, số máy, số khung.
3.3.1.4. Đối với rơ moóc, sơmi rơ moóc nhập khẩu: Tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu theo qui định của Bộ tài chính.
Trường hợp nhiều rơ moóc, sơmi rơ moóc chung một tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu th́ phải sao mỗi xe một tờ (bản sao phải công chứng hoặc chứng thực của cấp có thẩm quyền).
Trong tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu không ghi nhăn hiệu th́ trong giấy đăng ký mục loại xe ghi tên nước sản xuất.
3.3.1.5. Xe ô tô chuyên dùng thuê của nước ngoài:
- Hợp đồng thuê;
- Tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu theo quy định của Bộ Tài chính.
3.3.1.6. Xe của các dự án:
3.3.1.6.1. Xe các dự án viện trợ của nước ngoài khi hết hạn, bàn giao cho phía Việt Nam:
- Chứng từ nguồn gốc của xe như quy định tại điểm 3.3 mục A phần II Thông tư này;
- Quyết định tiếp nhận của Thủ trưởng cấp Bộ (đối với cơ quan Trung ương) hoặc của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan ở địa phương);
- Biên bản bàn giao xe theo quy định.
Sau khi đă được cấp giấy đăng ký xe mang tên cơ quan Việt Nam, khi bán xe: xe thuộc các cơ quan Trung ương th́ do Thủ trưởng cấp Bộ; xe thuộc địa phương quản lý th́ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Đối với xe viện trợ không đăng kư tên dự án mà đăng kư tên cơ quan Việt Nam, sau khi hết thời hạn dự án muốn bán phải có quyết định cho bán của cấp có thẩm quyền như quy định trên.
Trường hợp xe viện trợ nhân đạo, được sang tên di chuyển b́nh thường theo quy định.
3.3.1.6.2. Xe (đă đăng ký) của dự án này bàn giao cho dự án khác:
- Văn bản bàn giao xe của chủ dự án nước ngoài;
- Công văn xác nhận hàng viện trợ của Vụ Tài chính đối ngoại – Bộ Tài chính;
3.3.2. Xe sản xuất, lắp ráp, cải tạo trong nước:
3.3.2.1. Xe lắp ráp:
- Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của cơ sở sản xuất, lắp ráp.
Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe hai bánh gắn máy nhập khẩu đối với xe được lắp ráp từ bộ linh kiện theo quy định của Tổng cục Hải quan phải có tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe hai bánh gắn máy nhập khẩu).
3.3.2.2. Xe cải tạo:
3.3.2.2.1. Xe thay đổi tính chất chuyên chở.
- Đăng ký xe (đối với xe đă đăng ký) hoặc chứng từ nguồn gốc nhập khẩu (đối với xe đă qua sử dụng);
- Biên bản nghiệm thu xuất xưởng xe cơ giới cải tạo của cơ sở sản xuất theo quy định của Bộ Giao thông vận tải; xe trong lực lượng Công an nhân dân cải tạo: Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới theo quy định của Bộ Công an.
Không giải quyết đăng ký các xe ô tô khác cải tạo thành xe ô tô chở khách; xe chuyên dùng chuyển đổi tính năng, công dụng (gọi tắt là xe thay đổi công năng) trước 5 năm và xe đông lạnh trước 3 năm (kể từ ngày nhập khẩu) theo quy định của Chính phủ.
3.3.2.2.2. Xe thay tổng thành máy, thân máy (Block) hoặc tổng thành khung nhập khẩu:
- Đăng ký xe (đối với xe đă đăng ký) hoặc chứng từ nguồn gốc nhập khẩu (đối với xe đă qua sử dụng);
- Bản chính xác nhận của cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục cho tổng thành đó nhập khẩu (nhập theo hợp đồng thương mại). Trường hợp nhập khẩu phi mậu dịch th́ phải có bản chính tờ khai hàng xuất, nhập khẩu phi mậu địch và biên lai thu thuế xuất, nhập khẩu;
Trường hợp tổng thành máy, thân máy (Block) hoặc tổng thành khung khác nhăn hiệu, thông số kỹ thuật th́ phải có Biên bản nghiệm thu xuất xưởng xe cơ giới cải tạo của cơ sở sản xuất theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
3.3.2.2.3. Xe thay tổng thành máy, thân máy (Block) hoặc tổng thành khung sản xuất trong nước:
- Đăng ký xe (đối với xe đă đăng ký) hoặc chứng từ nguồn gốc nhập khẩu (đối với xe đă qua sử dụng);
- Chứng từ bán tổng thành của cơ sở sản xuất;
- Biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) của cơ sở sản xuất.
3.3.2.2.4. Trường hợp tổng thành máy hoặc tổng thành khung của xe đă đăng ký dùng để thay thế cho xe khác th́ phải có: Giấy xoá sổ đăng ký (ghi rơ cấp cho tổng thành máy hoặc tổng thành khung) hoặc quyết định tịch thu của cấp có thẩm quyền kèm theo hoá đơn bán hàng tịch thu sung quỹ nhà nước.
Đối với xe hết niên hạn sử dụng quy định tại Nghị định 92/2001/NĐ-CP này 11/12/2001 và Nghị định 23/2004/NĐ-CP ngày 13/01/2004 của chính phủ; xe miễn thuế; xe tạm nhập của cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế được miễn trừ ngoại giao th́ không được làm thủ tục xoá sổ tổng thành máy hoặc tổng thành khung để thay thế cho xe khác.
3.3.3. Xe có quyết định của các cấp, cơ quan có thẩm quyền.
3.3.3.1. Xe xử lư tịch thu sung quỹ Nhà nước:
- Quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước (bản chính hoặc bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền);
- Hoá đơn bán hàng tịch thu sung quỹ Nhà nước do Bộ Tài chính phát hành hoặc văn bản xác lập quyền sở hữu Nhà nước của cơ quan có thẩm quyền (bản chính hoặc bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cấp có thẩm quyền).
Đối với trường hợp tịch thu nhiều xe chung một quyết định phải có bản sao kê khai chi tiết xe tịch thu sung quỹ nhà nước có xác nhận của cấp có thẩm quyền hoặc cơ quan ra quyết định bán hàng tịch thu. Việc đăng kư xe tịch thu sung quy Nhà nước (không phải có hồ sơ gốc) được thực hiện trên cơ sở hiện trạng số máy, số khung của xe ghi trong quyết định và hoá đơn trên, nhưng xe phải hoàn chỉnh các chi tiết cùng chủng loại, cùng thông số kỹ thuật.
3.3.3.2. Xe có quyết định xử lý vật chứng:
- Quyết định xử lý vật chứng của cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà án (bản chính hoặc bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền cấp);
- Phiếu thu tiền hoặc giấy biên nhận tiền hoặc biên bản bàn giao (nếu là người bị hại). Trường hợp quyết định xử lý vật chứng mà tịch thu sung quỹ nhà nước (không phải có hồ sơ gốc) nhưng phải có hoá đơn bán hàng tịch thu sung qũy nhà nước.
3.3.3.3. Xe do Toà án phát mại hoặc chuyển giao để đảm bảo thi hành án:
- Bản sao quyết định của Toà án hoặc trích lục bản án;
- Quyết định thi hành án của pḥng thi hành án;
- Chứng từ thu tiền hoặc biên bản bàn giao tài sản.
Trường hợp xe phát mại th́ phải có hồ sơ gốc theo quy định tại Thông tư này và giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe hợp pháp của người có xe bị phát mại. Xe chưa rơ nguồn gốc hoặc không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe hợp pháp của người có tài sản bị phát mại th́ không tiếp nhận giải quyết đăng ký mà phải hướng dẫn chủ xe đến nơi đă ra quyết định phát mại để giải quyết.
3.3.3.4. Xe cầm cố thế chấp do Ngân hàng phát mại:
- Bản sao hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng bảo đảm (do tổ chức tín dụng ký sao);
Hợp đồng mua bán tài sản hoặc hợp đồng chuyển nhượng tài sản hoặc biên bản nhận tài sản hoặc văn bản bán đấu giá tài sản (tuỳ từng trường hợp xử lư cụ thể);
- Đăng ký xe hoặc chứng từ nguồn gốc của xe;
- Chứng từ thu tiền theo quy định của Bộ Tài chính.
Trường hợp xe là tài sản cầm cố, thế chấp có tranh chấp, xe khởi kiện, xe là tài sản thi hành án phải có thêm:
+ Trích lục bản án hoặc sao bản án hoặc sao quyết định của Toà án;
+ Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án.
Trường hợp xe đă đăng ký ở địa phương khác, phải có thêm phiếu sang tên di chuyển kèm theo hồ sơ gốc, giấy khai sang tên di chuyển do chủ xe, hoặc cơ quan kư hợp đồng bán tài sản, các tổ chức tín đụng ký xác nhận.
3.3.3.5. Xe thuộc diện phải truy thu thuế nhập khẩu:
3.3.3.5.1. Xe đă đăng ký, nay phát hiện Chứng từ nguồn gốc giả:
- Chứng từ truy thu thuế nhập khẩu;
- Chứng từ truy thu thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có);
- Đăng ký xe; Quyết định xử lý vật chứng hoặc kết luận bằng văn bản của cơ quan điều tra.
3.3.3.5.2. Xe phải truy thu thêm thuế nhập khẩu:
- Quyết định truy thu thuế của Cục Hải quan hoặc của Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Giấy nộp tiền thuế nhập khẩu vào ngân sách Nhà nước;
- Hồ sơ gốc của xe.
3.3.4. Xe dự trữ quốc gia:
- Lệnh xuất bán hàng dự trữ quốc gia của Cục Dự trữ quốc gia. Trường hợp nhiều xe th́ phải sao cho mỗi xe một lệnh (bản sao phải có công chứng hoặc chứng thực của Cục Dự trữ quốc gia);
- Tờ khai nguồn gốc nhập khẩu xe hoặc giấy xác nhận của Tổng cục Hải quan (mỗi xe 1 bản chính) ghi rơ nhăn hiệu, số máy, số khung;
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho theo quy định của Bộ Tài chính do các Chi cục Dự trữ quốc gia cấp, mỗi xe một hoá đơn ghi rơ nhăn hiệu, số máy và số khung.
3.3.5. Xe bị mất chứng từ nguồn gốc:
Giấy cam đoan của chủ xe trước pháp luật về việc mất chứng từ nguồn gốc của xe và xuất tŕnh giấy tờ theo quy định tại điểm 2 mục A phần II Thông tư này.
- Bản sao chứng từ nguồn gốc của xe nhập khẩu phải có xác nhận của cơ quan đă cấp chứng từ đó, riêng đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước th́ cơ sở sản Xuất phải cấp lại Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (hồ sơ đăng ký phải đầy đủ như quy định tại Mục A phần II Thông tư này). Sau 30 ngày nếu không phát hiện có vi phạm hoặc tranh chấp ǵ th́ làm thủ tục đăng ký xe.
3.3.6. Xe của Công ty cho thuê tài chính đăng ký xe theo nơi cư trú hoặc đặt trụ sở hoạt động của bên thuê:
- Giấy tờ Của xe theo quy định tại điểm 3 mục A phần II Thông tư này.
- Công văn của Công ty cho thuê tài chính đề nghị đăng ký xe theo nơi cư trú hoặc đặt trụ sở hoạt động của bên thuê.
3.3.7. Xe của cơ quan Công an, Quân đội bán ra dân sự.
- Giấy tờ của xe như quy định tại điểm 3 Mục A phần II Thông tư này;
- Quyết định cho bán xe của Tổng cục Hậu Cần (đối với xe Công an hoặc của Bộ Tổng tham mưu đối với xe quân đội).
Trường hợp xe có nguồn gốc do Bộ Quốc pḥng cấp phát, trang bị trước ngày 31/12/1989 và đă được đăng ký trước ngày 27/12/1995, phải có bản chính giấy chứng nhận của Cục quản lư xe máy thuộc Tổng cục kỹ thuật cấp cho từng xe.
3.3.8. Đăng ký và quản lư xe của các doanh nghiệp quân đội làm kinh tế; xe quân đội làm nhiệm vụ quốc pḥng có yêu cầu cấp biển số dân sự thực hiện theo Thông tư liên tịch số 16/2004/TTLT-CA-QP ngày 01/11/2004 liên bộ Công an - Quốc pḥng.
3.3.9. Xe là tài sản chung của vợ chồng
Chủ xe tự nguyện khai là tài sản chung của vợ chồng, phải ghi đầy đủ họ, tên và chữ kư của hai vợ chồng trong giấy khai đăng ký. Trường hợp xe thuộc tài sản chung của vợ chồng đă đăng ký trước ngày 18/10/2001, nay có nguyện vọng đăng ký xe là tài sản chung của hai vợ chồng th́ phải tự khai giấy khai đăng ký xe (theo mẫu 01 kèm theo Thông tư này). Cơ quan đăng ký xe thu lại đăng ký xe cũ và cấp đăng ký xe mới.
3.3.10. Các loại xe có kết cấu tương tự
Giấy tờ của xe như quy định tại điểm 3 mục A phần II Thông tư này.
Trường hợp xe sản xuất, lắp ráp trước 31/12/2004 có chứng từ nguồn gốc không đảm bảo theo quy định th́ chủ xe phải có cam kết về nguồn gốc hợp lệ của xe (có xác nhận của chính quyền địa phương); Biên bản kiểm tra của ngành giao thông vận tải chứng nhận xe đủ điều kiện về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (Thời hạn sử dụng theo quy định của Chính phủ).
B. ĐĂNG KÝ SANG TÊN, DI CHUYỂN XE
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ mua bán, cho tặng xe, người mua xe phải đến cơ quan đăng ký xe đang quản lý xe đó làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký xe.
1. Xe đăng ký sang tên trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, giấy tờ cần có:
1.1. Giấy khai đăng ký xe.
Chủ xe phải tự khai theo đúng mẫu quy định (mẫu số 01 kèm theo Thông tư này);
1.2. Giấy đăng ký xe
1.3. Chứng từ mua bán, cho tặng xe theo quy định tại điểm 3.1 mục A phần II Thông tư này.
1.4. Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại điểm 3.2 mục A phần II thông tư này.
Khi đăng ký sang tên th́ giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số th́ cho đổi sang biển loại 4 số cùng loại biển) và cấp lại giấy đăng ký xe theo tên của chủ xe mới.
Trường hợp sang tên mô tô, xe máy khác huyện th́ chủ xe phải đến Công an cấp huyện đă đăng ký xe đó (không phải đưa xe đến kiểm tra) làm thủ tục rút hồ sơ gốc của xe chuyển về Công an cấp huyện nơi chủ xe mới đăng ký.
2. Xe sang tên di chuyển ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, giấy tờ cần có:
2.1. Hai giấy khai sang tên di chuyển.
Chủ xe phải tự khai giấy khai sang tên, di chuyển theo đúng mẫu quy định (mẫu số 02 kèm theo Thông tư này).
2.2. Giấy đăng ký xe;
2.3 . Chứng từ mua bán, cho tặng xe theo quy định tại điểm 3.1 mục A phần II Thông tư này.
Phải nộp lại biển số xe; không phải đưa xe đến kiểm tra.
3. Xe di chuyển nguyên chủ
Khi chủ xe thay đổi nơi cư trú sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, giấy tờ cần có:
3.1. Hai giấy khai sang tên, di chuyển.
Chủ xe phải tự khai giấy khai sang tên, di chuyển theo đúng mẫu quy định (mẫu số 02 kèm theo Thông tư này).
3.2. Giấy đăng ký xe.
3.3. Quyết định điều động công tác hoặc di chuyển hộ khẩu.
Không phải mang xe đến, nhưng phải nộp lại biển số xe. Trường hợp mất đăng ký xe hoặc mất biển số xe th́ phải có văn bản đề nghị nếu đủ giấy tờ theo quy định th́ cấp giấy sang tên di chuyển.
4. Xe di chuyển sang địa phương khác, nhưng chủ xe chưa đăng ký, lại bán tiếp cho chủ xe mới, nếu thủ tục mua bán và lệ phí trước bạ đúng quy định th́ tiếp nhận giải quyết đăng ký và gửi thông báo cho địa phương di chuyển xe biết để điều chỉnh sổ đăng ký xe.
5. Trường hợp xe là quà biếu, tặng; xe tạm nhập; xe của Việt kiều hồi hương, xe dự án chưa hết hạn, chuyển nhượng tại Việt Nam th́ trước khi đăng ký, chủ xe làm thủ tục xoá sổ tại cơ quan đăng ký xe, sau đó đến cơ quan Hải quan để làm thủ tục nhập khẩu theo quy định và nộp lại hồ sơ cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, di chuyển cho chủ mới.
Trường hợp các loại xe trên chưa làm thủ tục xoá sổ, nhưng đă được cơ quan Hải quan truy thu thuế nhập khẩu hoặc cơ quan chức năng của Bộ Tài chính, trả lời bằng vàn bản không phải truy thu thuế th́ được sang tên di chuyển và lưu văn bản vào hồ sơ xe. Riêng xe của Việt kiều hồi hương được mang theo định lượng miễn thuế theo qui định, nay không có nhu cầu sử dụng, được chuyển nhượng, sang tên di chuyển.
Đối với xe nhập khẩu được miễn thuế đă sử dụng trên 10 năm. Theo quy định của Bộ Tài chính thuế nhập khẩu bằng 0%; Trường hợp chuyển nhượng hồ sơ chỉ cần: Tờ khai hàng hoá nhập khẩu phi mậu dịch có xác nhận của Hải quan kèm theo hồ sơ gốc đăng kư ban đầu.
C. ĐỔI, CẤP LẠI ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ XE.
1. Đổi lại đăng ký, biển số xe:
1.1. Những trường hợp sau đây phải đổi lại đăng ký xe, biển số xe: xe cải tạo; xe thay đổi màu sơn; đăng ký xe bị rách, hư hỏng, biển số xe hư hỏng, mờ.
1.2. Chủ xe đề nghị đổi đăng ký xe, biển số xe phải có công văn đề nghị (đối với cơ quan, tổ chức) hoặc đơn cam đoan (đối với cá nhân) và phải nộp lại đăng ký hoặc biển số xe cũ và không bắt buộc phải mang xe đến để kiểm tra (trừ xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn). Cơ quan đăng ký xe cấp lại đăng ký, biển số xe (theo số cũ) trừ loại biển 3 số th́ phải đổi sang biển 4 số.
2. Cấp lại đăng ký, biển số xe bị mất:
Chủ xe bị mất đăng ký, biển số xe phải có văn bản đề nghị cấp lại, không phải mang xe đến cơ quan đăng ký xe. Nếu đủ giấy tờ theo quy định th́ giải quyết cấp lại đăng ký xe, biển số xe (theo biển số cũ) trường hợp loại biển 3 số th́ đổi sang loại biển 4 số theo quy định.
3. Chủ xe là cán bộ chiến sĩ bộ đội, Công an xuất ngũ hoặc chuyển công tác; học sinh, sinh viên ra trường; nếu đă thay đổi địa chỉ, nơi công tác th́ được giải quyết cấp lại theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú có thời hạn ở nơi mới.
D. ĐĂNG KÝ XE TẠM THỜI
1. Đối tượng gồm:
1.1. Ô tô mới nhập khẩu và sản xuất lắp ráp lưu hành từ kho, cảng. nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác.
1.2. Ô tô có phiếu sang tên di chuyển đi địa phương khác.
1.3. Ô tô làm thủ tục xoá sổ để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
1.4. Ô tô được phép quá cảnh (trừ xe có Hiệp định ký kết của Nhà nước).
1 5. Ô tô sát xi có buồng lái; ô tô tải không thùng.
1.6. Ô tô sát hạch.
1.7. Xe mang biển số Khu kinh tế-Thương mại theo quy định Chính phủ vào hoạt động trong nội địa Việt Nam.
1.8. Xe mới lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng.
1.9. Xe được phép tạm nhập, tái xuất có thời hạn theo quy định của Chính phủ (trừ xe hoạt động ở khu vực biên giới có cửa khẩu).
1.10. Xe phục vụ Hội nghị, thể thao theo yêu cầu của Chính phủ hoặc Bộ công an.
1.11 Rơ moóc, sơmi rơ moóc.
2. Giấy tờ cần có:
2.1. Xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam:
2.1.1. Giấy khai đăng ký xe.
Chủ xe phải tự khai theo đúng mẫu quy định (mẫu số 01 kèm theo Thông tư này);
2.1.2. Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của cơ sở sản xuất theo quy định.
2.1.3. Hoá đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho.
2.2. Xe nhập khẩu; tạm nhập tái xuất có thời hạn, quá cảnh:
2.2.1. Giấy khai đăng ký xe.
Chủ xe phải tự khai theo đúng mẫu quy định (mẫu số 01 kèm theo Thông tư này).
2.2.2. Tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu hoặc bản kê khai chi tiết nhập xe. Trường hợp xe đă đăng ký tại Khu kinh tế-Thương mại theo quy định của Chính phủ th́ phải có giấy đăng ký xe đó.
2.3. Xe phục vụ Hội nghị, thể thao theo yêu cầu của Chính phủ hoặc Bộ Công an: Chỉ cần đăng ký xe hoặc danh sách chi tiết xe được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.4. Đối với xe sang tên di chuyển đi địa phương khác, xe làm thủ tục xoá sổ đăng ký; hồ sơ đăng ký tạm là Phiếu sang tên di chuyển hoặc Giấy chứng nhận xoá sổ đăng ký.
Trường hợp xe đă hoàn thành thủ tục nhập khẩu th́ thủ tục đăng ký tạm bao gồm các loại giấy tờ theo quy định tại điểm 3 tại mục A phần II Thông tư này (trừ chứng từ lệ phí trước bạ).
Khi đến làm thủ tục đăng ký tạm thời, chủ xe mang toàn bộ hồ sơ gốc và bản phô tô hồ sơ gốc để đối chiếu, không phải mang xe đến kiểm tra nhưng phải cà số máy, số khung dán vào giấy khai đăng ký. Khi cấp giấy đăng ký tạm thời th́ trả hồ sơ gốc, cơ quan đăng ký xe lưu lại bản sao hồ sơ gốc.
3. Thời hạn đăng ký tạm thời:
3.1. Đăng ký xe tạm thời có giá trị là 07 ngày; nếu hết hạn th́ được gia hạn một lần không quá 07 ngày.
3.2. Xe được phép tạm nhập: quảng cáo, hội chợ, triển lăm, thể thao hoặc phục vu các mục đích hợp pháp khác th́ thời hạn dược cấp theo thời gian ghi trong giấy cho phép tạm nhập.
Xe có đăng ký tạm, được phép lưu hành theo thời gian và nơi đi, nơi đến đă được ghi trong đăng ký tạm.
E. XÓA SỔ ĐĂNG KÝ XE
1. Những trường hợp phải xoá sổ đăng ký:
1.1. xe hỏng không sử dụng được hoặc bị phá huỷ do tai nạn giao thông.
1.2. Xe tháo máy, khung để thay thế cho xe khác.
1.3. Xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
1.4. Xe dự án được miễn thuế nhập khẩu, nay chuyển nhượng sang mục đích khác.
1.5. Xe đăng ký tại các khu Kinh tế - Thương mại theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
1.6. Xe hết niên hạn sử dụng theo quy định của Chính phủ.
1.7. Xe bị mất cắp không t́m được. Chủ xe xin xoá sổ.
2. Thủ tục xoá sổ:
Chủ xe phải tự khai giấy khai xoá sổ đăng ký xe (theo mẫu 03 kèm theo Thông tư này). Chủ xe không phải mang xe đến cơ quan nơi đăng ký xe nhưng phải nộp lại đăng ký xe, biển số xe và giấy khai