Sản xuất dây chuyền mà ''lọ mọ'' theo kích cỡ riêng rẽ thì không làm được. Chỉ có một số tiệm giày thủ công thôi nhưng chỉ có nhà giàu mới chịu nổi giá thành. Khi xưa có lần đi tham quan nhà máy giày Bata mình được biết là kích thước ngang của bàn chân của cácdân tộc khác nhau (ví dụ dân bắc Âu rộng hơn) do đó form giày, ngoài kích thước cơ bản theo chiều dài (bằng số), được phân theo nhóm bề rộng bằng chữ. Cũng trên cơ sở này mà người ta đặt sản xuất giày cho từng thị trường khác nhau. Ngoài ra các nhà sản xuất cũng có hệ thống đánh số cỡ giày khác nhau.Cái nguyên nhân người ta phải làm khuôn giày riêng cho từng cá nhân riêng rẽ là vì tuy cùng size giầy, nhưng người tây, ta, ... có khung xương khác nhau. Cho nên khi sản xuất cùng một khuôn giày duy nhất cho cùng 1 size thì có thể người Âu Mỹ mang lại đau chân, người Á lại rộng, ...
Cho nên người ta phải tìm cách customize cho từng bàn chân riêng rẽ!
"...
Width[edit]
Some systems also include the width of a foot (or the girth of a shoe last), but do so in a variety of ways:
- Measured foot width in millimetres (mm) - this is done with the Mondopoint system.
- Measured width as a letter (or combination of letters), which is taken from a table (indexed to length and width/girth) or just assigned on an ad-hoc basis. Examples are (each starting with the narrowest width):
- A, B, C, D, E, EE, EEE, EEEE, F, G (typical North American system, with the unlettered norm being D for men and B for women; also foot circumference in Japanese Mondopoint system).
- 4A, 3A, 2A, A, B, C, D, E, 2E, 3E, 4E, 5E, 6E (variant North American)
- C, D, E, F, G, H (common UK; "medium" is usually F, but varies by manufacturer—makers Edward Green and Crockett & Jones, among others, use E instead, but one maker's E is not necessarily the same size as another's).
- N (narrow), M (medium) or R (regular), W (wide).