gatuquan nói:
- Hộ chiếu chỉ được coi là còn giá trị sử dụng trước ngày hộ chiếu hết hạn sử dụng 15 ngày đối với hộ chiếu cũ do Đại sứ quán Việt Nam tại Canada cấp; và trước 30 ngày đối với hộ chiếu cũ do các cơ quan có thẩm quyền khác ở Việt Nam cấp.
À, nếu vậy là trường hợp em ko sao rồi, vì còn đến 57 ngày . Thanks bác nhiều.
@Cô Fish lưu ý nha: Khi làm thủ tục Xuất nhập cảnh tại cửa khẩu, hộ chiếu phải còn hạn ít nhất 6 tháng.
Thủ tục đổi PP trong nước như sau.
BỘ CÔNG AN
*****
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
Số: 27/2007/TT-BCA(A11)
Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2007
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC CẤP, SỬA ĐỔI HỘ CHIẾU PHỔ THÔNG Ở TRONG NƯỚC THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 136/2007/NĐ-CP NGÀY 17/08/2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/08/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, Bộ Công an hướng dẫn cụ thể việc cấp, sửa đổi hộ chiếu phổ thông ở trong nước (dưới đây viết tắt là hộ chiếu) cho công dân Việt Nam như sau:
I. THỦ TỤC CẤP, SỬA ĐỔI HỘ CHIẾU
1. Hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu (cấp lần đầu, cấp lại, đổi):
a. Cấp lần đầu:
- 01 tờ khai theo mẫu quy định.
- 04 ảnh mới chụp, cỡ 4x6 cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, phông nền màu trắng.
* Đối với trẻ em dưới 14 tuổi:
- Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu theo mẫu quy định (kể cả cấp chung hộ chiếu với mẹ, cha hoặc cấp riêng) phải được Công an xã, phường, thị trấn nơi trẻ em đó thường trú hoặc tạm trú xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh.
- Trường hợp đề nghị cấp chung hộ chiếu với mẹ hoặc cha thì nộp 01 bản sao giấy khai sinh (mang theo bản chính để đối chiếu) và 04 ảnh cỡ 3x4 cm.
- Trường hợp đề nghị cấp riêng hộ chiếu thì nộp 01 tờ khai theo mẫu quy định (mẹ, cha khai và ký tên vào tờ khai); 01 bản sao giấy khai sinh và 4 ảnh cỡ 4x6 cm.
- Trường hợp không còn mẹ, cha thì mẹ, cha nuôi hoặc người đỡ đầu (có giấy tờ chứng minh là người đỡ đầu hoặc mẹ, cha nuôi hợp pháp) khai và ký tên vào tờ khai.
b. Cấp lại hộ chiếu (hộ chiếu bị mất; bị hư hỏng; còn thời hạn dưới 30 ngày hoặc đã hết thời hạn; tách trẻ em trong hộ chiếu của mẹ hoặc cha), ngoài quy định tại tiết a trên đây, phải bổ sung giấy tờ các trường hợp sau:
- Trường hợp mất hộ chiếu thì nộp giấy đã trình báo việc mất hộ chiếu theo quy định tại điểm 3, mục II của Thông tư này.
- Trường hợp hộ chiếu bị hư hỏng hoặc hộ chiếu còn thời hạn dưới 30 ngày thì nộp lại hộ chiếu đó.
- Trường hợp tách trẻ em trong hộ chiếu của mẹ hoặc cha thì nộp hộ chiếu, 01 tờ khai theo mẫu quy định và 02 ảnh của mẹ hoặc cha để cấp lại hộ chiếu; nộp 01 tờ khai theo mẫu quy định và 02 ảnh của trẻ em để cấp riêng hộ chiếu cho trẻ em đó (tờ khai do mẹ hoặc cha khai, ký tên).
c. Đổi hộ chiếu (hộ chiếu còn giá trị ít nhất 30 ngày; hộ chiếu còn thời hạn nhưng hết trang dành cho thị thực hoặc vì lý do khác), ngoài giấy tờ quy định tại tiết a trên đây, phải nộp hộ chiếu đó để làm căn cứ cấp đổi.
Tờ khai đề nghị đổi hộ chiếu không phải xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú hoặc tạm trú.
2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi hộ chiếu (điều chỉnh họ và tên, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, số chứng minh nhân dân trong hộ chiếu; bổ sung trẻ em vào hộ chiếu của mẹ hoặc cha):
- Trường hợp đề nghị điều chỉnh họ và tên, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, số chứng minh nhân dân thì nộp 01 tờ khai theo mẫu quy định, kèm bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý chứng minh sự điều chỉnh đó.
- Trường hợp bổ sung trẻ em vào hộ chiếu mẹ hoặc cha thì nộp thêm 04 ảnh cỡ 3x4 cm của trẻ em. Việc khai và xác nhận vào tờ khai thực hiện theo tiết a, điểm 1, mục I của Thông tư này.
Hộ chiếu đề nghị sửa đổi còn thời hạn ít nhất một năm.
3. Cách thức nộp hồ sơ và nhận kết quả:
a. Người đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu, cấp lại, sửa đổi hộ chiếu nộp hồ sơ tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thường trú hoặc tạm trú theo một trong 3 cách sau đây:
- Trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả:
Tờ khai không phải xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú hoặc tạm trú. Khi đến nộp hồ sơ và nhận kết quả phải xuất trình chứng minh nhân dân để đối chiếu.
- Ủy thác cho cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân (nêu tại tiết a, điểm 1, mục II của Thông tư này) nộp hồ sơ và nhận kết quả:
Người ủy thác khai và ký tên vào tờ khai đề nghị cấp, sửa đổi hộ chiếu theo mẫu quy định, có dấu giáp lai ảnh và xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức được ủy thác.
Cơ quan, tổ chức được ủy thác có công văn gửi Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đề nghị giải quyết. Nếu đề nghị giải quyết cho nhiều người thì phải kèm danh sách những người ủy thác, có chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức được ủy thác.
Cán bộ, nhân viên của cơ quan, tổ chức được ủy thác khi nộp hồ sơ và nhận kết quả đề nghị cấp, sửa đổi hộ chiếu của người ủy thác phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức, chứng minh nhân dân của bản thân và của người ủy thác để kiểm tra, đối chiếu.
- Gửi hồ sơ và đề nghị nhận kết quả qua đường bưu điện:
Tờ khai phải được Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú hoặc tạm trú xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh kèm theo bản photocopy chứng minh nhân dân.
Địa điểm, cách thức gửi hồ sơ, tiền lệ phí hộ chiếu và nhận kết quả qua đường bưu điện thực hiện theo hướng dẫn của Tập đoàn Bưu chính viễn thông.
b. Người đề nghị đổi, sửa đổi hộ chiếu nộp hồ sơ cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an. Cách thức gửi hồ sơ, tiền lệ phí hộ chiếu và nhận kết quả qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh.
c. Những trường hợp sau đây có nhu cầu cấp hộ chiếu gấp có thể trực tiếp hoặc ủy thác cho cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh:
- Người cần đi nước ngoài để chữa bệnh nếu có giấy tờ chỉ định của bệnh viện cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc bệnh viện của các Bộ, ngành.
- Người có thân nhân ruột thịt ở nước ngoài bị tai nạn, bệnh tật, bị chết cần phải đi gấp để giải quyết, nếu có giấy tờ chứng minh những sự việc đó.
- Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân viên trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, nếu có văn bản của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có tư cách pháp nhân nơi người đó đang làm việc đề nghị.
- Trường hợp có lý do cấp thiết khác đủ căn cứ thì Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét, cấp hộ chiếu theo đúng quy định pháp luật.
4. Về thời hạn trả kết quả của cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh:
a. Nếu hồ sơ nộp tại Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì trả kết quả trong thời hạn không quá 8 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định.
b. Nếu hồ sơ nộp tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh thì trả kết quả trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định.
c. Trường hợp trùng hoặc liền với ngày nghỉ cuối tuần, ngày nghỉ lễ, Tết thì thời hạn nói trên được cộng thêm số ngày nghỉ đó theo quy định của Bộ Luật Lao động.
d. Những trường hợp có nhu cầu cấp hộ chiếu gấp theo quy định tại tiết c, điểm 3, mục I của Thông tư này thì giải quyết, trả kết quả sớm nhất trong phạm vi thời hạn quy định tại tiết a, tiết b của điểm này.
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHÁC
1. Về việc công dân ủy thác cho cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi hộ chiếu và nhận kết quả:
a. Những người sau đây có thể ủy thác cho cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân nơi người đó đang làm việc, học tập nộp hồ sơ và nhận kết quả:
- Cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc trong các cơ quan nhà nước; sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sĩ, công nhân viên đang phục vụ trong các đơn vị Quân đội nhân dân và Công an nhân dân có thể ủy thác cho cơ quan, đơn vị đó.
- Cán bộ, nhân viên thuộc các đoàn thể, tổ chức nhân dân ở Trung ương và cấp tỉnh có thể ủy thác cho đoàn thể, tổ chức đó.
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên, sinh viên đang làm việc và học tập trong các Trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề có thể ủy thác cho trường đó.
- Cán bộ, nhân viên trong các công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên, công ty cổ phần có vốn Nhà nước mà người điều hành công ty do cơ quan Nhà nước hoặc đoàn thể, tổ chức nhân dân ở Trung ương cử sang có thể ủy thác cho công ty đó.
- Người đã ký hợp đồng lao động nước ngoài với doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động đã có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước về lao động và đã ký hợp đồng cung ứng lao động với đối tác nước ngoài có thể ủy thác cho doanh nghiệp đó.
b. Doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động phải gửi hồ sơ thông báo tư cách pháp nhân đến cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh trước khi cử cán bộ, nhân viên đến làm thủ tục đề nghị cấp hộ chiếu cho người ủy thác đã ký hợp đồng đi lao động nước ngoài nêu tại tiết a, điểm này.
Hồ sơ thông báo tư cách pháp nhân gồm:
- Bản sao quyết định thành lập doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động.
- Bản sao hợp đồng cung ứng lao động đã ký với đối tác nước ngoài.
- Văn bản giới thiệu mẫu con dấu của doanh nghiệp và mẫu chữ ký của thủ trưởng doanh nghiệp.
c. Cơ quan, tổ chức được ủy thác nộp hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu ảnh và các thông tin trong tờ khai, trong chứng minh nhân dân của người ủy thác (họ và tên, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, nơi đăng ký thường trú, số chứng minh nhân dân); xác nhận vào tờ khai đề nghị cấp, sửa đổi hộ chiếu của người ủy thác và nộp hồ sơ theo hướng dẫn nêu tại tiết a, điểm 3, mục I của Thông tư này; chỉ được thu và nộp lệ phí hộ chiếu theo quy định của Bộ Tài chính, ngoài ra không thu khoản lệ phí nào khác.
2. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:
a. Xác nhận vào tờ khai của công dân thường trú hoặc tạm trú tại địa phương trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ khai.
b. Khi xác nhận tờ khai, phải kiểm tra, đối chiếu ảnh, họ và tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân, nơi sinh, thường trú, tạm trú và các thông tin khác ghi trong tờ khai. Nếu trẻ em dưới 14 tuổi thì kiểm tra, đối chiếu với giấy khai sinh.
c. Không thu phí, lệ phí xác nhận tờ khai đề nghị cấp, sửa đổi hộ chiếu.
3. Trình báo mất hộ chiếu, hủy và khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu bị mất:
a. Trách nhiệm của người được cấp hộ chiếu bị mất:
- Nếu hộ chiếu bị mất ở trong nước thì trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện mất phải có đơn trình báo và có xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi gần nhất, sau đó trực tiếp nộp hoặc gửi qua đường bưu điện tới Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Công an tỉnh, thành phố nơi thường trú hoặc tạm trú.
- Nếu hộ chiếu bị mất ở nước ngoài thì phải có đơn trình báo ngay với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi gần nhất và cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại.
- Nội dung đơn trình báo cần ghi rõ: họ và tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ thường trú hoặc tạm trú, số hộ chiếu, ngày cấp, cơ quan cấp, thời gian, địa điểm xảy ra và lý do mất hộ chiếu.
b. Xử lý của cơ quan tiếp nhận đơn trình báo:
- Khi tiếp nhận đơn trình báo mất hộ chiếu của công dân, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh phải cấp cho người bị mất hộ chiếu giấy xác nhận để người đó sử dụng vào việc đề nghị cấp lại hộ chiếu nếu có nhu cầu.
- Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài khi nhận đơn trình báo mất hộ chiếu có trách nhiệm chuyển đơn hoặc thông báo nội dung trong đơn về Cục Quản lý xuất nhập cảnh bằng cách nhanh nhất để hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu đó.
- Cục Quản lý xuất nhập cảnh khi nhận được thông tin về hộ chiếu bị mất ở nước ngoài phải thực hiện ngay việc hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu đó và thông báo cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để cơ quan này có cơ sở xem xét cấp lại hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh cho công dân về nước theo quy định.
c. Hộ chiếu bị mất đã hủy giá trị sử dụng, khi tìm thấy không được khôi phục giá trị sử dụng. Trường hợp vì lý do nhân đạo, cấp thiết sau đây thì có thể được khôi phục để xuất cảnh, nhập cảnh:
- Trong hộ chiếu đã có thị thực của nước ngoài còn giá trị.
- Các trường hợp nêu tại tiết c, điểm 3, mục I của Thông tư này.
Những trường hợp thuộc diện nêu trên, người có hộ chiếu phải có đơn đề nghị khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu, gửi đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh kèm theo hộ chiếu đó. Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét, trả lời trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc.
4. Về thời hạn của hộ chiếu:
- Hộ chiếu cấp cho công dân từ đủ 14 tuổi trở lên có thời hạn không quá 10 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn. Đối với hộ chiếu đã được cấp có thời hạn 5 năm trước khi hết hạn ít nhất 30 ngày được gia hạn một lần không quá 3 năm.
- Hộ chiếu cấp cho trẻ em dưới 14 tuổi (cấp riêng hoặc cấp chung hộ chiếu với mẹ hoặc cha) có thời hạn từ 2 năm đến 5 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn. Trường hợp bổ sung trẻ em dưới 14 tuổi vào hộ chiếu đã cấp của mẹ hoặc cha thì thời hạn hộ chiếu của mẹ hoặc cha được điều chỉnh có giá trị từ 2 năm đến 5 năm tính từ ngày bổ sung trẻ em đó.
Trường hợp ở NN
BỘ CÔNG AN - BỘ NGOẠI GIAO
------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
Số: 08/2009/TTLT/BCA-BNG
Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2009
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN VIỆC CẤP HỘ CHIẾU PHỔ THÔNG VÀ GIẤY THÔNG HÀNH Ở NƯỚC NGOÀI THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 136/2007/NĐ-CP NGÀY 17/8/2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam (sau đây viết tắt là Nghị định số 136/2007/NĐ-CP);
Để tạo thuận lợi trong việc cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông và giấy thông hành cho công dân Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Công an và Bộ Ngoại giao thống nhất hướng dẫn như sau:
Điều 1. Quy định chung
1. Công dân Việt Nam ở nước ngoài có nhu cầu được cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông (sau đây viết tắt là hộ chiếu), cấp giấy thông hành nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự (sau đây viết tắt là cơ quan đại diện Việt Nam). Trường hợp đang ở nước không có cơ quan đại diện Việt Nam thì nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan đại diện Việt Nam nơi thuận tiện.
2. Việc chưa cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu, chưa cấp giấy thông hành cho công dân Việt Nam ở nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP thực hiện theo thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an.
3. Giấy tờ dùng làm căn cứ để cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu, cấp giấy thông hành là một trong những giấy tờ sau:
a. Giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam (loại có ảnh) theo quy định của pháp luật Việt Nam về quốc tịch được ban hành qua các thời kỳ;
b. Giấy tờ do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân còn giá trị, có ghi đầy đủ yếu tố nhân thân và ảnh. Yếu tố nhân thân của một người bao gồm: họ và tên, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, giới tính, quốc tịch của người đó.
Các giấy tờ trên nếu đã hết giá trị hoặc không có ảnh thì chỉ dùng tham khảo để làm căn cứ cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu, cấp giấy thông hành.
4. Trước khi cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu, cấp giấy thông hành, cơ quan đại diện Việt Nam có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với danh sách mất quốc tịch Việt Nam để đảm bảo người được cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu, cấp giấy thông hành có quốc tịch Việt Nam.
5. Cơ quan đại diện Việt Nam tổ chức việc lưu giữ và quản lý hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu, cấp giấy thông hành trong thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu, cấp giấy thông hành đó.
Điều 2. Việc cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu
1. Đối với trường hợp đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu:
a. Về hồ sơ:
- 01 tờ khai theo mẫu quy định;
- 02 ảnh mới chụp, cỡ 4 x 6 cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, phông nền màu trắng;
- Bản sao hoặc bản chụp giấy tờ dùng làm căn cứ để cấp hộ chiếu (quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này).
- Bản sao hoặc bản chụp giấy tờ chứng minh người đề nghị cấp hộ chiếu đang có mặt ở nước sở tại.
Đối với trẻ em dưới 14 tuổi:
+ Trẻ em dưới 14 tuổi có thể được cấp riêng hộ chiếu hoặc cấp chung vào hộ chiếu Việt Nam của cha, mẹ đẻ hoặc cha, mẹ nuôi (sau đây gọi chung là cha hoặc mẹ); không cấp chung với hộ chiếu của người giám hộ; chỉ cấp hộ chiếu cho trẻ em đó khi xác định có quốc tịch Việt Nam.
+ Hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu ngoài tờ khai và ảnh theo quy định trên đây thì cần nộp thêm 01 bản sao hoặc bản chụp giấy khai sinh, trong đó xác định rõ quốc tịch Việt Nam của trẻ em đó; trường hợp giấy khai sinh không thể hiện rõ quốc tịch Việt Nam thì phải nộp kèm theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của trẻ em này; trường hợp trẻ em là con nuôi thì nộp thêm 01 bản sao hoặc bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi.
+ Tờ khai phải do cha, mẹ hoặc người giám hộ ký tên. Nếu tờ khai do người giám hộ ký tên thì phải nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ có giá trị pháp lý xác định là người giám hộ của trẻ em đó. Nếu đề nghị cấp chung vào hộ chiếu Việt Nam của cha hoặc mẹ thì khai chung vào tờ khai của cha hoặc mẹ và nộp 02 ảnh cỡ 3 x 4 cm của trẻ em đó.
- Các giấy tờ nêu tại điểm này, nếu là bản chụp thì cần xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.
b. Việc giải quyết của cơ quan đại diện Việt Nam:
- Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam quyết định cấp hộ chiếu và trả kết quả cho người đề nghị.
- Trường hợp thấy hồ sơ không đủ căn cứ để cấp hộ chiếu thì cơ quan đại diện Việt Nam yêu cầu người đó khai báo rõ ràng các yếu tố nhân sự và đề nghị Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an xác minh. Yếu tố nhân sự của một người bao gồm: yếu tố nhân thân và thông tin liên quan hỗ trợ cho việc xác định một người như địa chỉ thường trú hoặc tạm trú ở trong nước trước khi xuất cảnh, chi tiết giấy tờ xuất nhập cảnh (loại giấy, số, ngày và cơ quan cấp), thân nhân tại Việt Nam.
Trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh về yếu tố nhân sự của người đề nghị, Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm xác minh và trả lời bằng văn bản cho cơ quan đại diện Việt Nam.
Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh, người đứng đầu cơ quan đại diện Việt Nam xem xét, quyết định việc cấp hộ chiếu và trả lời kết quả cho người đề nghị.
2. Đối với trường hợp đề nghị cấp lại hộ chiếu (do bị mất, bị hư hỏng, hết thời hạn sử dụng, tách trẻ em trong hộ chiếu của cha hoặc mẹ), hoặc hộ chiếu còn thời hạn nhưng có nhu cầu cấp đổi:
a. Về hồ sơ:
- Tờ khai, ảnh và giấy tờ nêu tại điểm a khoản 1 Điều này.
- Nộp lại hộ chiếu đã được cấp. Nếu hộ chiếu bị mất thì nộp đơn trình báo mất hộ chiếu.
- Trường hợp đề nghị tách trẻ em trong hộ chiếu của cha hoặc mẹ thì nộp 02 ảnh cỡ 4 x 6 cm của trẻ em đó.
- Nếu hộ chiếu trên do chính cơ quan đại diện Việt Nam cấp thì không yêu cầu nộp giấy tờ làm căn cứ cấp hộ chiếu.
b. Việc giải quyết của cơ quan đại diện Việt Nam:
- Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam quyết định cấp lại, cấp đổi hộ chiếu và trả kết quả cho người đề nghị.
- Trường hợp tách trẻ em trong hộ chiếu Việt Nam của cha hoặc mẹ (cấp riêng hộ chiếu) thì sau khi cấp hộ chiếu cho trẻ em, cơ quan đại diện Việt Nam bị chú bằng hai thứ tiếng (tiếng Việt và tiếng Anh) vào một trong các trang 6, 7 hoặc 8 của hộ chiếu của cha hoặc mẹ với nội dung sau: “Xóa tên trẻ em … tại trang 4 hộ chiếu này”.
- Trường hợp hộ chiếu bị hư hỏng, đã hết hạn sử dụng đề nghị cấp lại hoặc hộ chiếu còn hạn sử dụng nhưng có nhu cầu cấp đổi thì sau khi cấp hộ chiếu mới, cơ quan đại diện Việt Nam chụp trang nhân thân hộ chiếu cũ để lưu hồ sơ và thực hiện việc đục lỗ vào hộ chiếu cũ (về bên phải, phía dưới, từ trang 1 đến trang 24 của hộ chiếu, trừ trang có thị thực hoặc giấy phép cư trú còn giá trị của nước ngoài cấp) và trả lại cho người đề nghị.
- Trường hợp thấy hồ sơ không đủ căn cứ để cấp lại, cấp đổi hộ chiếu thì cơ quan đại diện Việt Nam yêu cầu người đó khai báo rõ ràng các yếu tố nhân sự và đề nghị Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an hoặc cơ quan đại diện Việt Nam đã cấp hộ chiếu đó xác minh. Việc yêu cầu xác minh của cơ quan đại diện Việt Nam, thời hạn trả lời của cơ quan cấp hộ chiếu đó và thời hạn cơ quan đại diện Việt Nam trả lời kết quả cho người đề nghị thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Đối với trường hợp đề nghị sửa đổi hộ chiếu (điều chỉnh họ tên, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, giới tính, số giấy chứng minh nhân dân trong hộ chiếu), hoặc bổ sung trẻ em dưới 14 tuổi vào hộ chiếu Việt Nam của cha hoặc mẹ:
a. Về hồ sơ:
- Trường hợp đề nghị điều chỉnh họ tên, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, giới tính, số giấy chứng minh nhân dân thì nộp 01 tờ khai, 01 ảnh cỡ 4 x 6 cm và bản sao hoặc bản chụp giấy tờ có giá trị pháp lý chứng minh sự điều chỉnh đó (nếu là bản chụp thì cần xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu).
- Trường hợp đề nghị bổ sung trẻ em dưới 14 tuổi vào hộ chiếu Việt Nam của cha hoặc mẹ thì hồ sơ như quy định tại điểm a khoản 1 Điều này (phần quy định cho trẻ em dưới 14 tuổi). Nếu trẻ em là con của công dân Việt Nam với người nước ngoài thì cơ quan đại diện Việt Nam chỉ bổ sung vào hộ chiếu Việt Nam của cha hoặc mẹ những trẻ em có quốc tịch Việt Nam.
b. Việc giải quyết của cơ quan đại diện Việt Nam:
- Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam quyết định việc sửa đổi, bổ sung hộ chiếu và trả kết quả cho người đề nghị.
- Trường hợp bổ sung trẻ em dưới 14 tuổi vào hộ chiếu Việt Nam của cha hoặc mẹ thì cơ quan đại diện Việt Nam bị chú bằng hai thứ tiếng (tiếng Việt và tiếng Anh) vào một trong các trang 6, 7 hoặc 8 hộ chiếu đó các nội dung sau: “Bổ sung trẻ em … tại trang 4 và điều chỉnh giá trị của hộ chiếu này đến ngày … tháng … năm …” theo thời hạn điều chỉnh hộ chiếu quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này.
- Trường hợp điều chỉnh họ tên, ngày sinh, nơi sinh, giới tính, số giấy chứng minh nhân dân thì bị chú: “Sửa đổi … tại trang 4 hộ chiếu này thành …”.
- Trường hợp thấy hồ sơ không đủ căn cứ để sửa đổi, bổ sung hộ chiếu thì cơ quan đại diện Việt Nam yêu cầu người đó khai báo rõ ràng các yếu tố nhân sự và đề nghị Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an xác minh. Việc yêu cầu xác minh của cơ quan đại diện Việt Nam, thời hạn trả lời của Cục Quản lý xuất nhập cảnh và thời hạn cơ quan đại diện Việt Nam trả lời kết quả cho người đề nghị thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp người đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu xuất trình giấy xác nhận nhân sự do Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an cấp (theo mẫu) thì trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, cơ quan đại diện Việt Nam giải quyết việc cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu và trả kết quả cho người đề nghị.
Điều 3. Về thời hạn của hộ chiếu
1. Hộ chiếu cấp cho công dân từ đủ 14 tuổi trở lên có thời hạn không quá 10 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn. Đối với hộ chiếu đã cấp có thời hạn 5 năm trước khi hết hạn ít nhất 30 ngày được gia hạn một lần không quá 3 năm nếu người có hộ chiếu đó đề nghị.
2. Hộ chiếu cấp cho trẻ em dưới 14 tuổi (cấp riêng hoặc cấp chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ) có thời hạn từ 2 đến 5 năm tính từ ngày cấp, phù hợp với pháp luật về cư trú của người nước ngoài của nước tiếp nhận và không được gia hạn.
3. Trường hợp bổ sung trẻ em dưới 14 tuổi vào hộ chiếu Việt Nam của cha hoặc mẹ thì thời hạn hộ chiếu của cha hoặc mẹ được điều chỉnh có thời hạn từ 2 đến 5 năm tính từ ngày bổ sung trẻ em đó, phù hợp với pháp luật về cư trú của người nước ngoài của nước tiếp nhận.
Điều 4. Về việc khai báo mất hộ chiếu và việc xử lý của cơ quan đại diện Việt Nam
1. Trong thời hạn 48 giờ, kể từ khi phát hiện mất hộ chiếu Việt Nam, người có hộ chiếu bị mất phải có đơn trình báo với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi gần nhất và cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại.
2. Sau khi nhận được đơn trình báo, cơ quan đại diện Việt Nam thông báo kịp thời các yếu tố nhân sự của người được cấp hộ chiếu, số, ngày cấp, nơi cấp hộ chiếu cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an để hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu đó, đồng thời thông báo cho cơ quan có thẩm quyền và Ngoại giao đoàn sở tại biết.
3. Hộ chiếu báo bị mất đã hủy giá trị sử dụng, khi tìm thấy không được khôi phục giá trị sử dụng.
Điều 5. Về việc cấp giấy thông hành
1. Giấy thông hành cấp cho công dân Việt Nam trong những trường hợp sau đây:
a. Ra nước ngoài có thời hạn để công tác, học tập, du lịch hoặc giải quyết việc riêng khác mà hộ chiếu bị mất hoặc hết hạn sử dụng, có nguyện vọng về nước.
b. Không được nước ngoài cho cư trú, bị buộc xuất cảnh hoặc tự nguyện xin về nước mà không có hộ chiếu còn giá trị.
c. Có quyết định trục xuất bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mà không có hộ chiếu còn giá trị.
d. Phải về nước theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam mà không có hộ chiếu còn giá trị.
2. Hồ sơ, thủ tục và việc giải quyết của cơ quan đại diện Việt Nam:
a. Đối với các trường hợp ra nước ngoài có thời hạn để công tác, học tập, du lịch hoặc giải quyết việc riêng khác mà hộ chiếu bị mất hoặc hết hạn sử dụng (nêu tại điểm a khoản 1 Điều này) và trường hợp không được nước ngoài cho cư trú, bị buộc xuất cảnh hoặc tự nguyện xin về nước mà không có hộ chiếu còn giá trị (nêu tại điểm b khoản 1 Điều này):
- Về hồ sơ:
+ 01 tờ khai theo mẫu quy định;
+ 02 ảnh mới chụp, cỡ 4 x 6 cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, phông nền màu trắng.
+ Bản sao hoặc bản chụp giấy tờ dùng làm căn cứ để cấp giấy thông hành quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này (nếu là bản chụp thì xuất trình bản chính để đối chiếu).
+ Hộ chiếu đã hết hạn sử dụng hoặc đơn trình báo mất hộ chiếu;
+ Nếu tự nguyện xin về nước thì ghi rõ nguyện vọng này trong tờ khai.
- Việc giải quyết của cơ quan đại diện Việt Nam:
+ Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam quyết định cấp giấy thông hành và trả kết quả cho người đề nghị;
+ Trường hợp thấy hồ sơ không đủ căn cứ để cấp giấy thông hành thì yêu cầu người đó khai báo rõ ràng các yếu tố nhân sự và đề nghị Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an xác minh. Việc yêu cầu xác minh của cơ quan đại diện Việt Nam, thời hạn trả lời của Cục Quản lý xuất nhập cảnh và thời hạn cơ quan đại diện Việt Nam trả lời kết quả cho người đề nghị thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
b. Đối với trường hợp có quyết định trục xuất bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mà không có hộ chiếu còn giá trị sử dụng (nêu tại điểm c khoản 1 Điều này):
- Về hồ sơ: gồm tờ khai, ảnh và giấy tờ nêu tại điểm a khoản 2 Điều này và bản chụp quyết định trục xuất có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền nước sở tại.
- Việc giải quyết của cơ quan đại diện Việt Nam:
+ Cơ quan đại diện Việt Nam gửi yêu cầu xác minh về yếu tố nhân sự và thông tin về quyết định trục xuất của nước sở tại (số và ngày ra quyết định, lý do bị trục xuất, thời hiệu áp dụng …) của người bị trục xuất về Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an để xác minh. Trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu xác minh, Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả lời bằng văn bản cho cơ quan đại diện Việt Nam.
+ Cơ quan đại diện Việt Nam chỉ cấp giấy thông hành khi có ý kiến chấp thuận của Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an.
c. Đối với trường hợp phải về nước theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở trong nước mà không có hộ chiếu còn giá trị (nêu tại điểm d khoản 1 Điều này), cơ quan đại diện Việt Nam cấp giấy thông hành theo thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an.
3. Sau khi cấp giấy thông hành cho các trường hợp có quyết định trục xuất bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc trường hợp phải về nước theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam mà không có hộ chiếu còn giá trị, cơ quan đại diện Việt Nam thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an về số, ngày cấp giấy thông hành, thời gian, phương tiện và cửa khẩu nhập cảnh của người được cấp giấy thông hành.
4. Trường hợp công dân Việt Nam bị nước ngoài buộc xuất cảnh hoặc có quyết định trục xuất bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại thuộc diện quy định trong các điều ước quốc tế giữa Việt Nam với nước sở tại về việc nhận trở lại công dân Việt Nam thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an có trách nhiệm:
a. Đề xuất Bộ trưởng Bộ Công an ban hành mẫu hộ chiếu, mẫu giấy thông hành sau khi trao đổi thống nhất ý kiến với Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao.
b. Ban hành mẫu tờ khai đề nghị cấp, sửa đổi hộ chiếu; mẫu tờ khai đề nghị cấp giấy thông hành; mẫu giấy xác nhận yếu tố nhân sự; mẫu đơn trình báo mất hộ chiếu ở nước ngoài và các biểu mẫu khác liên quan sau khi trao đổi thống nhất ý kiến với Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao.
c. Tổ chức quản lý ấn phẩm trắng hộ chiếu, giấy thông hành; in và cung ứng ấn phẩm trắng hộ chiếu, giấy thông hành theo dự trù và đề nghị của Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao.
d. Chủ trì, phối hợp với Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao thực hiện việc nối mạng máy tính để truyền dữ liệu cấp hộ chiếu, cấp giấy thông hành cho công dân từ các cơ quan đại diện Việt Nam và Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao về Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an bảo đảm thống nhất, đồng bộ về chương trình.
đ. Phối hợp với Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao hướng dẫn, giải đáp cho các cơ quan đại diện Việt Nam về những vướng mắc trong quá trình thực hiện Thông tư này; tổ chức kiểm tra, nắm tình hình việc thực hiện Thông tư tại các cơ quan đại diện Việt Nam khi có yêu cầu.
2. Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm:
a. Hướng dẫn, giải đáp cho các cơ quan đại diện Việt Nam về những vướng mắc nảy sinh trong quá trình thực hiện Thông tư này sau khi trao đổi thống nhất ý kiến với Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an.
b. Chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an tổ chức kiểm tra, nắm tình hình việc thực hiện Thông tư tại các cơ quan đại diện Việt Nam.
c. Tổ chức, hướng dẫn các cơ quan đại diện Việt Nam thực hiện việc nối mạng máy tính để truyền dữ liệu cấp, sửa đổi hộ chiếu, cấp giấy thông hành về Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao và Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an.
d. Dự trù và đề nghị Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an in ấn phẩm trắng hộ chiếu, giấy thông hành; tiếp nhận ấn phẩm trắng và thanh toán chi phí in ấn phẩm trắng hộ chiếu, giấy thông hành với Cục Quản lý xuất nhập cảnh; cung ứng ấn phẩm trắng hộ chiếu và giấy thông hành cho các cơ quan đại diện Việt Nam.
3. Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Thông tư liên tịch số 03/2002/TTLT/CA-NG ngày 29/1/2002 của Bộ Công an và Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc cấp hộ chiếu phổ thông và giấy thông hành ở nước ngoài theo Nghị định số 05/2000/NĐ-CP ngày 03/3/2000 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Sơn
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Hưởng