Hạng D
10/5/09
2.346
13.512
113
Sg
Trích nguồn : https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/nhan-dien-som-mot-nguoi-tram-cam/
Nhận diện sớm một người trầm cảm
21/06/2019

tram-cam-trieu-chung

Trầm cảm là bệnh lý tâm thần ngày càng trở nên phổ biến trong xã hội hiện đại. Bệnh trầm cảm có thể dẫn đến những hậu quả khôn lường, thậm chí là nguy hiểm đến tính mạng do những suy nghĩ, cảm xúc tiêu cực và ý muốn tự tử của người bệnh. Hiểu được trầm cảm triệu chứng thế nào, trầm cảm biểu hiện ra sao sẽ giúp bản thân bệnh nhân và người nhà bệnh nhân có hướng xử lý kịp thời.
1. Trầm cảm là gì?
Trầm cảm là chứng rối loạn tâm lý, khiến người bệnh luôn có cảm giác buồn bã, mệt mỏi, không có hứng thú. Cảm giác này kéo dài trong thời gian dài, ảnh hưởng đến sức khỏe, suy nghĩ và hành động của người bệnh.
Người bị trầm cảm khó có thể làm việc hoặc sinh hoạt bình thường với gia đình và bạn bè xung quanh, nghiêm trọng hơn là có các hành động làm tổn thương chính bản thân mình, thậm chí là tự tử.
Có nhiều dạng trầm cảm khác nhau như: trầm cảm sau khi chia tay, trầm cảm theo mùa, trầm cảm do stress, trầm cảm khi mang thai, trầm cảm sau sinh...
tram-cam-trieu-chung-1

Trầm cảm là chứng rối loạn tâm lý, khiến người bệnh luôn có cảm giác buồn bã, mệt mỏi, không có hứng thú
2. Dấu hiệu của bệnh trầm cảm
  • Luôn buồn bã, chán nản: đây là dấu hiệu đặc trưng của những người mắc bệnh trầm cảm. Họ thường xuyên tỏ ra mệt mỏi, buồn bã, than phiền về cuộc sống và có cảm giác trống rỗng, vô vọng, không thiết tha điều gì.
  • Tự cô lập bản thân: người mắc bệnh trầm cảm thường có xu hướng thích ở một mình, không muốn tham gia vào các hoạt động xã hội hay các mối quan hệ, các hoạt động giao tiếp.
  • Mất năng lượng: Bệnh nhân thường cảm thấy không có sức lực để làm việc hay tham gia các hoạt động. Nhiều bệnh nhân nói rằng mình cảm thấy cạn kiệt sức lực, không muốn làm bất cứ điều gì.
  • Mất hứng thú: Bệnh nhân không còn cảm hứng với những hoạt động mình từng yêu thích.
  • Rối loạn giấc ngủ: Người mắc bệnh trầm cảm có thể ngủ nhiều hơn bình thường, luôn lờ đờ, mơ màng hoặc mất ngủ, khó đi vào giấc ngủ, tỉnh giấc nhiều lần giữa đêm, kèm theo triệu chứng lo âu, bồn chồn.
  • Rối loạn ăn uống: Người bệnh có thể ăn rất nhiều, ăn không thấy no hoặc ăn không ngon miệng, chán ăn, bỏ ăn.
  • Rối loạn vận động: Cơ thể trở nên chậm chạp, mệt mỏi, trì trệ trong cả hoạt động, cử chỉ, lời nói và suy nghĩ. Người bệnh giao tiếp bằng giọng nói đều đều, mắt lơ đãng nhìn xa xăm. Nhiều người bệnh luôn lo âu, đi tới đi lui, không thể ngồi yên một chỗ.
  • Giảm tập trung: người bị trầm cảm suy nghĩ chậm chạp hơn, có thể trở nên đãng trí, không thể tập trung làm bất cứ điều gì, kể cả việc đơn giản như xem tivi, đọc báo, đọc sách...
  • Mặc cảm: Người bệnh có xu hướng đánh giá thấp bản thân mình, mất tự tin, thường tự trách mình ngay cả khi chỉ mắc những lỗi nhỏ. Thậm chí người bệnh có thể hoang tưởng, tự nghĩ ra lỗi, tự buộc tội chính bản thân mình.
  • Có những suy nghĩ tiêu cực: Người bị bệnh trầm cảm thường xuyên có những suy nghĩ tiêu cực. Luôn cảm thấy chán nản, mệt mỏi, không tha thiết cuộc sống khiến họ có những suy nghĩ, hành động làm tổn thương bản thân, có ý nghĩ muốn tự tử và thậm chí lên kế hoạch tự tử.
tram-cam-trieu-chung-2
 
  • Like
Reactions: Landmark81
Hạng D
10/5/09
2.346
13.512
113
Sg
Trích nguồn : https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/tram-cam-nang-dau-hieu-va-nguy-co-tu-sat/

Tin tức Thông tin sức khỏe
Trầm cảm nặng: Dấu hiệu và nguy cơ tự sát
21/06/2019

Biểu hiện bệnh trầm cảm mức độ nhẹ


Bài viết được viết bởi ThS.BS Nguyễn Thành Long - Chuyên gia tư vấn tâm thần, Phòng khám tâm lý - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City


Xem đầy đủ
Trầm cảm gây ảnh hưởng lớn đến tinh thần cũng như sức khỏe của người bệnh và những người thân xung quanh. Nghiêm trọng hơn, bệnh nhân trầm cảm nặng có thể nghĩ quẩn và có nguy cơ tự sát.
1. Trầm cảm nặng

Bệnh trầm cảm được phân chia thành 3 mức độ:
  • Trầm cảm nhẹ
  • Trầm cảm vừa
  • Trầm cảm nặng
Trong đó trầm cảm nặng là giai đoạn khó chữa và nguy hiểm nhất, bệnh nhân có thể có ý định tự sát hoặc hành động tự sát, cần phải kiên trì điều trị.
Bệnh trầm cảm là nguyên nhân của hơn 50% trường hợp tự sát. Theo các thống kê, tuy nam giới ít bị trầm cảm hơn, nhưng khi rơi vào trầm cảm, xu hướng tự sát lại cao hơn.
Những bệnh nhân trầm cảm nguy cơ tự sát cao đa số ở hai nhóm chính:
  • Nam giới, trên 50 tuổi, sống ở nông thôn.
  • Nữ giới, trẻ tuổi, sống ở thành thị.
Ý đồ tự sát nhiều hơn khoảng 10 - 12 lần so với hành vi tự sát. Nguy cơ cao ở những người đã từng tự sát hoặc người cùng huyết thống từng tự sát, trầm cảm, nghiện rượu, cũng như ở những người sống cô lập với xã hội. Tự sát có thể đột ngột hoặc được chuẩn bị trước, âm thầm hoặc báo trước.
2. Dấu hiệu của trầm cảm nặng

Người bị trầm cảm nặng có 2 triệu chứng chính cốt lõi và hầu hết (hoặc tất cả) các triệu chứng liên quan của bệnh trầm cảm và có thể có thêm một số dấu hiệu khác.
2 triệu chứng chính
  • Tâm trạng buồn bã, có hoặc không kèm theo triệu chứng hay khóc, bi quan trước mọi việc.
  • Không có động lực, giảm hứng thú trong mọi việc, kể cả những hoạt động nằm trong sở thích trước đây.
7 triệu chứng liên quan
  • Rối loạn giấc ngủ
  • Thay đổi khẩu vị
  • Chuyển động chậm chạp hoặc dễ bị kích động
  • Cảm giác tội lỗi, thất vọng về bản thân.
  • Mệt mỏi.
  • Khó khăn trong việc tập trung hoặc giải quyết các vấn đề đơn giản hàng ngày.
  • Suy nghĩ về cái chết hoặc có ý định tự tử.
Dấu hiệu khác
  • Ở giai đoạn này người bệnh thậm chí không thể thực hiện các hoạt động sơ đẳng nhất trong sinh hoạt hàng ngày.
  • Một số trường hợp còn mắc thêm các chứng bệnh hoang tưởng, bệnh ảo giác.
Đánh giá các triệu chứng của một giai đoạn trầm cảm chủ yếu là rất khó khi bệnh nhân có một bệnh lý khác (ung thư, nhồi máu cơ tim, đái đường,.... Ví dụ: trong bệnh đái đường bệnh nhân luôn mệt mỏi, sút cân. Các triệu chứng này là hậu quả tất yếu của bệnh đái đường, vì thế không được tính là triệu chứng trầm cảm.
Mất ngủ

Tâm trạng buồn bã, rối loạn giấc ngủ là những biểu hiện thường gặp ở bệnh nhân trầm cảm
3. Nguyên nhân gây ra trầm cảm nặng

  • Trầm cảm vừa và nhẹ, nếu không được điều trị kịp thời có nguy cơ phát triển thành trầm cảm nặng. Đây là nguyên nhân chính và trực tiếp nhất.
  • Yếu tố di truyền: Nếu bố mẹ mắc bệnh trầm cảm thì nguy cơ mắc bệnh ở con cái cũng cao hơn người bình thường.
  • Giới tính: Theo các nghiên cứu, tỷ lệ phụ nữ mắc bệnh trầm cảm cao gấp 2 lần so với nam giới. Nguyên nhân là do phụ nữ thường phải gánh vác nhiều hơn như công việc xã hội, gia đình, áp lực dồn nén, con cái không có thời gian chia sẻ, cũng như thời gian chăm sóc bản thân,...
  • Stress kéo dài: Căng thẳng và stress kéo dài sẽ làm mất cân bằng tâm lý, gặp phải sang chấn về tâm lí như mất người thân hay gặp phải những chuyện quá shock cũng là nguyên nhân gây ra căn bệnh này.
  • Do ảnh hưởng bởi một số bệnh: Chấn thương sọ não, tai biến mạch máu não, u não, sa sút trí tuệ,...cũng dễ mắc bệnh trầm cảm.
  • Mất ngủ thường xuyên: Khi đã bị bệnh trầm cảm đến giai đoạn nặng cần phải được điều trị bệnh để tránh những hậu quả xấu xảy ra.
4. Dấu hiệu và nguy cơ tự sát
Trầm cảm

Hầu hết bệnh nhân trầm cảm đều có ý nghĩ về cái chết

Hầu hết bệnh nhân trầm cảm chủ yếu đều có ý nghĩ về cái chết, nặng hơn là có ý định hoặc hành vi tự sát.
Lúc đầu bệnh nhân nghĩ rằng bệnh nặng thế này (mất ngủ, chán ăn, sút cân, mệt mỏi...) thì chết mất. Dần dần, bệnh nhân cho rằng chết đi cho đỡ đau khổ. Các ý nghĩ này biến thành niềm tin rằng những người xung quanh có thể sẽ khá hơn nếu bệnh nhân chết, từ đó dần dần hình thành ý nghĩ, hành vi tự sát. Khi phát hiện ra ý định tự sát ở bệnh nhân trầm cảm, buộc phải cho bệnh nhân điều trị nội trú trong các khoa tâm thần của bệnh viện.
Mật độ và cường độ của ý định tự sát có thể rất khác nhau. Một số bệnh nhân tự sát ít nghiêm trọng có thể ý định tự sát mới chỉ ập đến (chỉ 1 - 2 phút trước đó) mà trước đó bệnh nhân chưa hề nghĩ đến cái chết. Trường hợp nặng hơn, ý nghĩ tự sát tái diễn (1 hoặc 2 lần/tuần), họ có thể cân nhắc kỹ càng trước khi hành động.
Bệnh nhân có ý định tự sát có thể chuẩn bị vật chất (vũ khí, dao, dây thừng, chất độc, thuốc an thần, thuốc ngủ, thuốc trừ sâu, thuốc diệt chuột,...) để sử dụng cho hành vi tự sát, địa điểm và thời gian mà họ chỉ có một mình để tự sát thành công.
Một số bệnh nhân có thể lập kế hoạch thực tế kỹ càng để đảm bảo tự sát sẽ kết thúc bằng cái chết. Có nhiều bệnh nhân thậm chí còn viết thư tuyệt mệnh, thông báo cho bạn bè hoặc người thân về ý định tự sát của họ. Các hành vi này phối hợp với hành vi tự sát được sử dụng để xác định các bệnh nhân có nguy cơ tự sát cao nhằm có biện pháp xử lý.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng không thể dự đoán một cách chính xác được bệnh nhân trầm cảm có cố gắng tự sát hay không và khi nào tự sát.
Động cơ tự sát của bệnh nhân là mong muốn cao độ chấm dứt một trạng thái cảm xúc đau khổ, sự tra tấn đang hành hạ cơ thể bệnh nhân trầm cảm. Về mặt lâm sàng, các bệnh nhân trầm cảm có hành vi tự sát và không có hành vi tự sát có triệu chứng giống hệt nhau. Điểm duy nhất khác biệt ở 2 nhóm bệnh nhân này là những bệnh nhân có ý định tự sát thường có các hành vi tự sát trong tiền sử.
Việc hỗ trợ điều trị bệnh trầm cảm nặng cần thời gian và kết hợp với rất nhiều các phương pháp như dùng thuốc, liệu pháp tâm lý, vận động, chế độ ăn uống.
Người đồng tính nữ nên khám sức khỏe định kỳ

Bệnh nhân trầm cảm cần được hỗ trợ từ bác sĩ tâm lý

Nguy cơ tự sát cao nhất ở bệnh nhân trầm cảm nặng, nhưng hoàn toàn có thể gặp ở bệnh nhân bị trầm cảm ở mức độ nhẹ hoặc vừa. Hơn nữa, bệnh nhân trầm cảm nặng có nguy cơ tự sát thường là do trầm cảm ở thể nhẹ hơn, có nhiều dấu hiệu bệnh nhưng lại không được điều trị kịp thời.
Do đó, nếu bệnh nhân có biểu hiện của bệnh trầm cảm, cần đưa người bệnh đi khám ngay để xác định được mức độ bệnh cũng như phương án xử lý. Các chuyên gia tâm lý, tâm thần sẽ sử dụng nhiều biện pháp đánh giá trắc nghiệm tâm lý, liệu pháp tâm lý kết hợp với một số xét nghiệm cận lâm sàng
Phòng khám Tâm lý - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec chính thức đi vào hoạt động từ tháng 4/2019, có chức năng khám, tư vấn và điều trị ngoại trú các vấn đề tâm lý và sức khỏe tâm lý. Với trang thiết bị hiện đại, Phòng khám Sức khỏe Tâm Lý Vinmec hiện đang hợp tác với các giáo sư, chuyên gia giàu kinh nghiệm:
  • ThS. Bác sĩ Nguyễn Văn Phi - Bác sĩ chuyên khoa Tâm Lý, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City: với kinh nghiệm 7 năm làm việc với các vị trí là giảng viên bộ môn Tâm thần - Đại học Y Hà Nội, Bác sĩ tâm thần tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội & Bệnh viện Lão Khoa Trung Ương, đồng thời là thành viên của Hội Tâm thần học Việt Nam.
  • ThS. Bác sĩ Phạm Thành Luân - Bác sĩ chuyên khoa Tâm Lý, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City: với 5 năm kinh nghiệm nghiên cứu, khám chữa các bệnh thuộc chuyên khoa Tâm thần, được đào tạo tại các trường Đại học uy tín, thực hành chuyên sâu về chuyên môn tại Cộng Hòa Pháp.
  • ThS. Bác sĩ Nguyễn Trọng Hiến - Bác sĩ chuyên khoa Tâm Lý, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City: với 6 năm là giảng viên Bộ môn Tâm thần - Trường Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Lão khoa Trung ương, cùng với kinh nghiệm nghiên cứu, khám chữa các bệnh thuộc chuyên khoa Tâm thần như: Rối loạn cảm xúc, các rối loạn liên quan stress và rối loạn dạng cơ thể, các rối loạn phát triển ở trẻ em, thanh thiếu niên & thời kỳ sinh đẻ....
Cùng với việc kết hợp triển khai các trắc nghiệm tâm lý, liệu pháp tâm lý chuyên sâu phục vụ công tác chẩn đoán và điều trị, nhằm mang lại hiệu quả khám chữa bệnh tốt nhất.
Khách hàng có thể trực tiếp đến Vinmec Times City để thăm khám hoặc liên hệ hotline 0243 9743 556 để được hỗ trợ.
XEM THÊM:
Phòng khám Tâm lý
Đăng ký khám
Số điện thoại02439743556
Địa chỉ458 Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội Hà Nội
Xem đầy đủ
Bài viết này được viết cho người đọc tại Hà Nội.
 
  • Like
Reactions: Landmark81
Hạng B2
2/2/13
316
830
93
Trích nguồn : https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/tram-cam-nang-dau-hieu-va-nguy-co-tu-sat/

Tin tức Thông tin sức khỏe
Trầm cảm nặng: Dấu hiệu và nguy cơ tự sát
21/06/2019

Biểu hiện bệnh trầm cảm mức độ nhẹ


Bài viết được viết bởi ThS.BS Nguyễn Thành Long - Chuyên gia tư vấn tâm thần, Phòng khám tâm lý - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City


Xem đầy đủ
Trầm cảm gây ảnh hưởng lớn đến tinh thần cũng như sức khỏe của người bệnh và những người thân xung quanh. Nghiêm trọng hơn, bệnh nhân trầm cảm nặng có thể nghĩ quẩn và có nguy cơ tự sát.
1. Trầm cảm nặng

Bệnh trầm cảm được phân chia thành 3 mức độ:
  • Trầm cảm nhẹ
  • Trầm cảm vừa
  • Trầm cảm nặng
Trong đó trầm cảm nặng là giai đoạn khó chữa và nguy hiểm nhất, bệnh nhân có thể có ý định tự sát hoặc hành động tự sát, cần phải kiên trì điều trị.
Bệnh trầm cảm là nguyên nhân của hơn 50% trường hợp tự sát. Theo các thống kê, tuy nam giới ít bị trầm cảm hơn, nhưng khi rơi vào trầm cảm, xu hướng tự sát lại cao hơn.
Những bệnh nhân trầm cảm nguy cơ tự sát cao đa số ở hai nhóm chính:
  • Nam giới, trên 50 tuổi, sống ở nông thôn.
  • Nữ giới, trẻ tuổi, sống ở thành thị.
Ý đồ tự sát nhiều hơn khoảng 10 - 12 lần so với hành vi tự sát. Nguy cơ cao ở những người đã từng tự sát hoặc người cùng huyết thống từng tự sát, trầm cảm, nghiện rượu, cũng như ở những người sống cô lập với xã hội. Tự sát có thể đột ngột hoặc được chuẩn bị trước, âm thầm hoặc báo trước.
2. Dấu hiệu của trầm cảm nặng

Người bị trầm cảm nặng có 2 triệu chứng chính cốt lõi và hầu hết (hoặc tất cả) các triệu chứng liên quan của bệnh trầm cảm và có thể có thêm một số dấu hiệu khác.
2 triệu chứng chính
  • Tâm trạng buồn bã, có hoặc không kèm theo triệu chứng hay khóc, bi quan trước mọi việc.
  • Không có động lực, giảm hứng thú trong mọi việc, kể cả những hoạt động nằm trong sở thích trước đây.
7 triệu chứng liên quan
  • Rối loạn giấc ngủ
  • Thay đổi khẩu vị
  • Chuyển động chậm chạp hoặc dễ bị kích động
  • Cảm giác tội lỗi, thất vọng về bản thân.
  • Mệt mỏi.
  • Khó khăn trong việc tập trung hoặc giải quyết các vấn đề đơn giản hàng ngày.
  • Suy nghĩ về cái chết hoặc có ý định tự tử.
Dấu hiệu khác
  • Ở giai đoạn này người bệnh thậm chí không thể thực hiện các hoạt động sơ đẳng nhất trong sinh hoạt hàng ngày.
  • Một số trường hợp còn mắc thêm các chứng bệnh hoang tưởng, bệnh ảo giác.
Đánh giá các triệu chứng của một giai đoạn trầm cảm chủ yếu là rất khó khi bệnh nhân có một bệnh lý khác (ung thư, nhồi máu cơ tim, đái đường,.... Ví dụ: trong bệnh đái đường bệnh nhân luôn mệt mỏi, sút cân. Các triệu chứng này là hậu quả tất yếu của bệnh đái đường, vì thế không được tính là triệu chứng trầm cảm.
Mất ngủ

Tâm trạng buồn bã, rối loạn giấc ngủ là những biểu hiện thường gặp ở bệnh nhân trầm cảm
3. Nguyên nhân gây ra trầm cảm nặng

  • Trầm cảm vừa và nhẹ, nếu không được điều trị kịp thời có nguy cơ phát triển thành trầm cảm nặng. Đây là nguyên nhân chính và trực tiếp nhất.
  • Yếu tố di truyền: Nếu bố mẹ mắc bệnh trầm cảm thì nguy cơ mắc bệnh ở con cái cũng cao hơn người bình thường.
  • Giới tính: Theo các nghiên cứu, tỷ lệ phụ nữ mắc bệnh trầm cảm cao gấp 2 lần so với nam giới. Nguyên nhân là do phụ nữ thường phải gánh vác nhiều hơn như công việc xã hội, gia đình, áp lực dồn nén, con cái không có thời gian chia sẻ, cũng như thời gian chăm sóc bản thân,...
  • Stress kéo dài: Căng thẳng và stress kéo dài sẽ làm mất cân bằng tâm lý, gặp phải sang chấn về tâm lí như mất người thân hay gặp phải những chuyện quá shock cũng là nguyên nhân gây ra căn bệnh này.
  • Do ảnh hưởng bởi một số bệnh: Chấn thương sọ não, tai biến mạch máu não, u não, sa sút trí tuệ,...cũng dễ mắc bệnh trầm cảm.
  • Mất ngủ thường xuyên: Khi đã bị bệnh trầm cảm đến giai đoạn nặng cần phải được điều trị bệnh để tránh những hậu quả xấu xảy ra.
4. Dấu hiệu và nguy cơ tự sát
Trầm cảm

Hầu hết bệnh nhân trầm cảm đều có ý nghĩ về cái chết

Hầu hết bệnh nhân trầm cảm chủ yếu đều có ý nghĩ về cái chết, nặng hơn là có ý định hoặc hành vi tự sát.
Lúc đầu bệnh nhân nghĩ rằng bệnh nặng thế này (mất ngủ, chán ăn, sút cân, mệt mỏi...) thì chết mất. Dần dần, bệnh nhân cho rằng chết đi cho đỡ đau khổ. Các ý nghĩ này biến thành niềm tin rằng những người xung quanh có thể sẽ khá hơn nếu bệnh nhân chết, từ đó dần dần hình thành ý nghĩ, hành vi tự sát. Khi phát hiện ra ý định tự sát ở bệnh nhân trầm cảm, buộc phải cho bệnh nhân điều trị nội trú trong các khoa tâm thần của bệnh viện.
Mật độ và cường độ của ý định tự sát có thể rất khác nhau. Một số bệnh nhân tự sát ít nghiêm trọng có thể ý định tự sát mới chỉ ập đến (chỉ 1 - 2 phút trước đó) mà trước đó bệnh nhân chưa hề nghĩ đến cái chết. Trường hợp nặng hơn, ý nghĩ tự sát tái diễn (1 hoặc 2 lần/tuần), họ có thể cân nhắc kỹ càng trước khi hành động.
Bệnh nhân có ý định tự sát có thể chuẩn bị vật chất (vũ khí, dao, dây thừng, chất độc, thuốc an thần, thuốc ngủ, thuốc trừ sâu, thuốc diệt chuột,...) để sử dụng cho hành vi tự sát, địa điểm và thời gian mà họ chỉ có một mình để tự sát thành công.
Một số bệnh nhân có thể lập kế hoạch thực tế kỹ càng để đảm bảo tự sát sẽ kết thúc bằng cái chết. Có nhiều bệnh nhân thậm chí còn viết thư tuyệt mệnh, thông báo cho bạn bè hoặc người thân về ý định tự sát của họ. Các hành vi này phối hợp với hành vi tự sát được sử dụng để xác định các bệnh nhân có nguy cơ tự sát cao nhằm có biện pháp xử lý.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng không thể dự đoán một cách chính xác được bệnh nhân trầm cảm có cố gắng tự sát hay không và khi nào tự sát.
Động cơ tự sát của bệnh nhân là mong muốn cao độ chấm dứt một trạng thái cảm xúc đau khổ, sự tra tấn đang hành hạ cơ thể bệnh nhân trầm cảm. Về mặt lâm sàng, các bệnh nhân trầm cảm có hành vi tự sát và không có hành vi tự sát có triệu chứng giống hệt nhau. Điểm duy nhất khác biệt ở 2 nhóm bệnh nhân này là những bệnh nhân có ý định tự sát thường có các hành vi tự sát trong tiền sử.
Việc hỗ trợ điều trị bệnh trầm cảm nặng cần thời gian và kết hợp với rất nhiều các phương pháp như dùng thuốc, liệu pháp tâm lý, vận động, chế độ ăn uống.
Người đồng tính nữ nên khám sức khỏe định kỳ

Bệnh nhân trầm cảm cần được hỗ trợ từ bác sĩ tâm lý

Nguy cơ tự sát cao nhất ở bệnh nhân trầm cảm nặng, nhưng hoàn toàn có thể gặp ở bệnh nhân bị trầm cảm ở mức độ nhẹ hoặc vừa. Hơn nữa, bệnh nhân trầm cảm nặng có nguy cơ tự sát thường là do trầm cảm ở thể nhẹ hơn, có nhiều dấu hiệu bệnh nhưng lại không được điều trị kịp thời.
Do đó, nếu bệnh nhân có biểu hiện của bệnh trầm cảm, cần đưa người bệnh đi khám ngay để xác định được mức độ bệnh cũng như phương án xử lý. Các chuyên gia tâm lý, tâm thần sẽ sử dụng nhiều biện pháp đánh giá trắc nghiệm tâm lý, liệu pháp tâm lý kết hợp với một số xét nghiệm cận lâm sàng
Phòng khám Tâm lý - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec chính thức đi vào hoạt động từ tháng 4/2019, có chức năng khám, tư vấn và điều trị ngoại trú các vấn đề tâm lý và sức khỏe tâm lý. Với trang thiết bị hiện đại, Phòng khám Sức khỏe Tâm Lý Vinmec hiện đang hợp tác với các giáo sư, chuyên gia giàu kinh nghiệm:
  • ThS. Bác sĩ Nguyễn Văn Phi - Bác sĩ chuyên khoa Tâm Lý, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City: với kinh nghiệm 7 năm làm việc với các vị trí là giảng viên bộ môn Tâm thần - Đại học Y Hà Nội, Bác sĩ tâm thần tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội & Bệnh viện Lão Khoa Trung Ương, đồng thời là thành viên của Hội Tâm thần học Việt Nam.
  • ThS. Bác sĩ Phạm Thành Luân - Bác sĩ chuyên khoa Tâm Lý, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City: với 5 năm kinh nghiệm nghiên cứu, khám chữa các bệnh thuộc chuyên khoa Tâm thần, được đào tạo tại các trường Đại học uy tín, thực hành chuyên sâu về chuyên môn tại Cộng Hòa Pháp.
  • ThS. Bác sĩ Nguyễn Trọng Hiến - Bác sĩ chuyên khoa Tâm Lý, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City: với 6 năm là giảng viên Bộ môn Tâm thần - Trường Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Lão khoa Trung ương, cùng với kinh nghiệm nghiên cứu, khám chữa các bệnh thuộc chuyên khoa Tâm thần như: Rối loạn cảm xúc, các rối loạn liên quan stress và rối loạn dạng cơ thể, các rối loạn phát triển ở trẻ em, thanh thiếu niên & thời kỳ sinh đẻ....
Cùng với việc kết hợp triển khai các trắc nghiệm tâm lý, liệu pháp tâm lý chuyên sâu phục vụ công tác chẩn đoán và điều trị, nhằm mang lại hiệu quả khám chữa bệnh tốt nhất.
Khách hàng có thể trực tiếp đến Vinmec Times City để thăm khám hoặc liên hệ hotline 0243 9743 556 để được hỗ trợ.
XEM THÊM:
Phòng khám Tâm lý
Đăng ký khám
Số điện thoại02439743556
Địa chỉ458 Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội Hà Nội
Xem đầy đủ
Bài viết này được viết cho người đọc tại Hà Nội.
Tôi nhận thấy ông: thầy bà gì không biết, nhưng gieo rắc những tuệ tưởng bệnh hoạn, chết chóc, phán như bố thiên hạ là đẹo có tâm rồi
 
  • Love
Reactions: gilmis
Hạng D
10/5/09
2.346
13.512
113
Sg
Tôi nhận thấy ông: thầy bà gì không biết, nhưng gieo rắc những tuệ tưởng bệnh hoạn, chết chóc, phán như bố thiên hạ là đẹo có tâm rồi
Qui luật : ai chưa từng trãi qua sẽ kg quan tâm, nhưng ai là trong cuộc sẽ tự ngộ lấy mà thôi !
Trong lời nói Anh có đằng đằng sát khí ắc tâm kg được an lạc, có thể tinh thần đang bị ảnh hưởng về PT mà bản thân kg biết , kg tin...?!
 
  • Like
Reactions: Landmark81
Hạng B2
2/2/13
316
830
93
Qui luật : ai chưa từng trãi qua sẽ kg quan tâm, nhưng ai là trong cuộc sẽ tự ngộ lấy mà thôi !
Trong lời nói Anh có đằng đằng sát khí ắc tâm kg được an lạc, có thể tinh thần đang bị ảnh hưởng về PT mà bản thân kg biết , kg tin...?!
Thưa với ông thế này nhé: ngoài xh người ta gọi các ông là thầy này thấy kia, để phải phép. Chứ các ông phọt phẹt ba cái kiến thức đểu về âm dương ngũ hành, lưỡng nghi tứ tượng... Ra xh ăn nói bất minh để kiếm ăn thiên hạ .
Ít nhất phải giữ cái tâm. Đằng này ông phán như đúng rồi. Gieo rắc bệnh tật, tác nghiệp tạo ác, dẫn giải những thứ bạo lực để hù doạ. Thế mà cũng mở miệng ra sát khí.
Ông hiểu phong thủy nguyên thủy nó là thế nào? Các ông vẽ mãi cho rắn thêm chân, loè loẹt thiên hà rồi quen.
Vào nhà người ta chê như bố đời. Cuối cùng là xì tiền ra để giải quyết.
Xloi. Tôi chưa biết ông là ai. Nhưng ông nên soi lại mình