Ðặt tên cho doanh nghiệp -cơ sở kinh doanh.
Khổng Tử có nói : " Danh bất chính tắc ngôn bất thuận "[/b]. Qua đó ta có thể thấy cái tên quan trọng thế nào. Với người thì tên họ có thể bổ cứu cho sự thiếu sót trong năm tháng ngày giờ sinh. Chính vì vậy mà tục ngữ Trung Quốc có câu : " Cho con ngàn vàng chẳng bằng dạy con 1 nghề , dạy con 1 nghề chẳng bằng đặt cho con 1 cái tên tốt đẹp "[/b]. Sinh cùng năm tháng ngày giờ mà có số phận khác nhau là do nhiều yếu tố , trong đó cái tên cũng góp 1 phần vậy.
Ví dụ như : Người sinh năm Hợi , mà :
_ Trong tên có chữ Ngư (như Giao ,Tuyết của cá tuyết..) , chữ Mễ (như Phấn , Lương , Đường , Trang...) , chữ Đậu (như Đăng , Phong , Diễm...): Phúc Lộc song toàn , danh lợi vĩnh tại , phú quý câu cát.
_ Trong tên có chữ Đao ( như Lợi , Tiền là trước , Cương , Kiếm..) , chữ Lực ( như Thắng , Dũng , Công , Cần , Huân của huân chương....) , chữ Thạch ( như Thạch , Sa là cát , Bích của ngọc bích , Khánh...) , chữ Mịch ( như Văn , Thuần ,Sa là lụa , Lũy của tích lũy , Huyền , Nhung , Tuyến , Duyên...)....: Bệnh nhược đoản thọ hoặc kỵ xa phạ thủy , lao lệ nhất sinh hoặc hình khắc phụ mẫu , hình ngẫu thương tử , đa tai ách hoặc ác tử hung vong chi ách.
......Còn nhiều trường hợp nữa cho các bộ chữ Hán có trong tên của người sinh năm Hợi. Chỉ qua 2 trường hợp trên ta cũng thấy số mệnh họ khác nhau 1 trời 1 vực , chỉ vì cái tên đặt khác nhau thôi. Dẫn chứng trên đây để các anh chị , các bạn thấy rõ cái tên góp phần không nhỏ vào vận mệnh con người , hầu khi có gia đình hãy đặt cho con mình cái tên mang nhiều vận may cho chúng.
Cũng như vậy với doanh nghiệp-cơ sở kinh doanh , nhưng nó phức tạp hơn 1 tý , vì nó còn phân ra loại hình gì. Ví dụ : Quán ăn có thể đặt tên NGON được , nhưng 1 doanh nghiệp mà đặt tên này nghe thấy kỳ quái liền ; quán cafe có thể đặt tên "Điểm hẹn" được , nhưng công ty mà đặt tên này nghe không ổn , chắc quý phu nhân không ai muốn các ông chồng của mình đến những nơi có cái tên này , như 1 sự báo trước cho việc lăng nhăng bên ngoài rồi.
Cho nên , yếu tố đầu tiên phải là hợp lý , hợp với ngành nghề , hợp với loại hình kinh doanh , hợp với đẳng cấp của doanh nghiệp - của cơ sở. Cho dù có lựa được cái tên hợp với các yêu cầu của việc đặt tên , mà không hợp lý thì hãy dẹp đi , cho dù đó là sự chọn lựa của 1 ông thầy PT nổi tiếng nào cũng thế. Và lẽ tất nhiên , cái tên hợp lý ấy phải mang 1 ý nghĩa tốt đẹp , đó chính là điều cần thiết thứ hai _ điều này cũng thuộc trong 9 tiêu chuẩn chọn tên . Không ai muốn cái tên doanh nghiệp-cơ sở kinh doanh của mình vừa đọc lên là nghe như Điềm gỡ liền. cái tên với ý nghĩa xấu thì tự nó đã tạo ra mặt lo âu về tâm lý cho chúng ta , mặt khác , khách hàng-đối tác cũng không muốn nhắc cái tên có ý nghĩa không may trên cửa miệng họ , như sợ vạ lây vậy. Vô hình chung tự ta cặt đứt sự giao tiếp với khách hàng - đối tác. Cái tên gợi lên điềm lành , may mắn ai cũng thích gọi cả , cũng như ngày Tết ai cũng muốn người có cái tên ý nghĩa tốt đẹp đến xông nhà vậy thôi. Hai yếu tố trên đây là tính hợp lý -tâm lý.
Cái chính trong việc chọn tên cơ sở kinh doanh-doanh nghiệp theo PT là phải hợp Âm Dương , Ngũ Hành. Cách chọn tên theo PT trước đây vốn cũng như khoa PT huyền bí này , được truyền từ TQ sang , cho nên chọn theo chữ Hán là chính. Các tên cơ sở như : Đại Thành , Đại Phú , Đại Phát , Kim Lợi , Thụân Thành , Thuận Phát....đều lấy theo ý nghĩa chữ Hán cả đấy thôi.
Thuật lấy tên này người ta căn cứ vào 9 điểm sau để chọn :
[/b]_ 1 là Ý nghĩa cát lành ( như đã nói ở trên )
_ 2 là hợp Âm Dương , tính ra số nét của từng chữ , số nét lẽ là Dương , số nét chẵn là Âm. Cái tên phải Âm Dương liên tiếp hoặc đối xứng.
_ 3 là phải hợp Ngũ Hành , tính số nét như trên rồi quy ra Ngũ Hành ( với 1-6 Thủy , 2-7 Hỏa , 3-8 Mộc , 4-9 Kim , 5-10 Thổ , trên nữa thì cứ trừ đi 10 cho đến khi số đó từ 10 trở xuống ). Các chữ phải theo thứ tự tương sinh , không được tương khắc.
_ 4 là tổng số nét của các chữ phải là số tốt theo Dịch Lý. Trong điều này thì bên Dịch Lý cũng đã soạn ra sẵn các số từ 1 đến 81 nét có ý nghĩa thế nào
_ 5 là cái tên quy đổi ra Ngũ Hành phải là Hỷ Dụng Thần của Bát Tự người chủ doanh nghiệp-cơ sở , hay GĐ công ty. Tức là phải tính năm tháng ngày giờ sinh của người đó , tìm Hỷ Dụng Thần trong Tứ Trụ của người đó ( đây là công việc chuyên môn với người Đoán mệnh qua Tứ Trụ ) , xem HDT đó thuộc Ngũ Hành gì , tên quy ra Ngũ Hành ( trên Tổng số nét ) so xem phải hợp mới tốt.
_ 6 là cái tên quy đổi Tổng số nét ra Ngũ Hành phải bù vào chỗ khuyết ( nếu có ) của Ngũ Hành trong Bát Tự ngày sinh của người chủ doanh nghiệp-cơ sở hay GĐ công ty.
_ 7 là cái tên quy đổi Tổng số nét ra Ngũ Hành phải phù hợp với ngành nghề của doanh nghiệp - cơ sở kinh doanh
_ 8 là cái tên đó phát âm lên phải thuận miệng , xuôi tai chứ không trúc trắc khó phát âm.
_ 9 là Tên phát âm lên không trùng âm với chữ mang ý nghĩa xấu. Vì chữ Hán Đồng âm rất nhiều. Ví dụ như : Hàn Uyên và Hàm Oan đều có cách phát âm na ná ( hán yuan ); Sử Thi và Tử Thi ( si shi ) có cách phát âm na ná....
Khi cái tên viết trên bảng hiệu, phải chú ý màu sắc phối hợp trên bảng. Trong các màu phải có 1 màu làm Chính Sắc , đấy chính là màu khuyết trong Ngũ Hành của Bát Tự ngày sinh của chủ doanh nghiệp-cơ sở
_ Khuyết Thổ , Kim : dùng màu Vàng , Trắng làm chủ
_ Khuyết Hỏa Thổ : dùng màu vàng , Đỏ làm chủ
_ Khuyết Mộc , Hỏa : dùng màu Xanh da trời nhạt , đỏ làm chủ
Cứ theo đó mà suy ra vậy. Cách treo bảng hiệu cũng tùy hướng của doanh nghiệp.
_ Các hướng Bắc , tây Bắc , Nam , Đông nam : nên treo cao vừa phải , quá cao sẽ ngăn chận dòng khí & đẩy khí Dương tăng lên nhiều khiến mất cân bằng Âm Dương
_ Hướng Đông : Là hướng mặt trời mọc , tượng cho sự phát triển nên cần treo cao.
_ Hướng Tây : Là phương Bạch Hổ , nên treo cao vừa phải , nếu thấp quá sẽ có sự va chạm giửa các nhân viên
_ Hướng Đông Bắc : Nên để thấp
_ Hướng Tây Nam : Nên cách mặt đất cỡ 6m
Về kích thước bảng hiệu ( cả card visit )cũng xin nhắc lại 1 lần nữa với các anh chị , các bạn , xin đừng quên : 1 chiều kích thước Dương , 1 chiều kích thước Âm.
[/b] Với nhà hàng -quán ăn -quán cafe , có người thích đặt theo số cho dễ nhớ. trong việc chọn số , thường xưa nay người ta chọn theo cách của người Hoa , là lựa những số Đồng Âm với những chữ mang ý nghĩa tốt đẹp , thuận lợi. Sau đây , xin đơn cử 1 vài số :
_ 1 : duy nhất , chỉ một
_ 2 : dễ
_ 3 : sanh ( tam sanh hữu hạnh ), là số tượng cho Tam tài
_ 4 : Tử (chết) => suy sụp , chết chóc , tàn tạ
_ 5 : số của Hoàng Cực ; vô ( không )
_ 6 : Đồng Âm với Lộ ( con đường ) , Lộc ( tài lộc ) , số tượng cho Trời
_ 7 : Thất ( mất )
_ 8 : Đồng Âm chữ Phát ( phát đạt ) , số tượng cho quẻ Khôn ( đất )
_ 9 : số tượng cho Cửu Nghi , Cửu Đỉnh , Cửu Cung
_ 10 : Thập toàn thập mỹ , kết hợp thủy chung
_ 11 : Trước sau như một
_ 22 : Dễ dàng , thuận lợi
_ 33 : 2 lần sanh. Trong Dịch có nói " Tam tam , lục lục biến hóa vô cùng " ==> Phát đạt
_ 24 : dễ chết , dễ sa sút , dễ suy sụp
_ 14 : chỉ có 1 chết => phải lụn bại.
_ 34 : chắc chết => phải lụn bại.
_ 16 : nhất lộ => mãi vận chuyển , mãi vận hành
_ 26 : Đồng Âm với 2 chữ " Y Lộc " ==> No ấm
_ 76 : thất lộc ==> mất tài lộc
_ 53 : vô sanh ==> thiếu sanh khí ==> khó vượng phát lên được
_ 54 : vô tử ==> không chết ==> sống còn
_ 74 : thất tử ==> mất chết ==> sống , hoạt động được
_ 168 : Đồng Âm với 3 chữ " Nhất Lộ Phát " ==> chỉ có 1 con đường phát đạt
_ 909 : con số này có 1 lai lịch mà có lẽ hầu hết người Việt nào đi vượt biên đường biển sau 1975 đều có nghe. Con tàu mang số 909 này bị cướp 9 lần , không ai trên tàu nghĩ rằng mình có thể sống sót sau từng ấy lần bị cướp. Khi sang đến Mỹ , các Thầy bói , chiêm tinh , PT gì gì...mới dựa theo đó mà luận rằng : " Chín mà không có chín , tức là sống vậy " , nó cũng như 404 " Xỉ mà không xỉ , chết mà không chết " vậy. Đấy là 1 ý dựa trên sự việc đã xảy ra rồi mới luận , nhưng nghe có vẻ hợp lý nên NCD đưa ra cho các anh chị , các bạn xem thử.
_ 78 : Con số này rất nhiều người khoái , vì 2 lý do : Thứ nhất , số 38 theo số đề là Thần Tài thì 78 phải là Đại Thần Tài rồi. Thứ hai , trong tiếng Quảng Đông , 2 chữ này phát âm nghe như " xách bạc ". Chính vì vậy mà không ít người tìm mua số xe , số điện thoại...đều thích số này. Nhưng khuyên nhiều người không nên Vì sao? vì 7 & 8 là thất bát , có ai muốn mình bị thất bát không ?. Đã dùng đến ý nghĩa chữ Hán , sao không dùng Âm chữ Hán theo nghĩa này? Huống chi Dịch là theo hiện tượng mà ứng quẻ , khi số đã báo hiệu sự Thất Bát thì tất không thể dùng vậy.
Ngày nay , nhiều người phương Tây cũng tin vào PT của người Tung Hoa , và họ phổ cập hóa tên cơ sở theo kiểu bảng ký tự alphabert. Đó vẫn là cách áp dụng Ngũ Hành cho tên cơ sở , nhưng căn cứ vào Chữ cái đầu tiên của từng chữ trong tên bảng hiệu , còn những điều khác đa phần vẫn theo của người Hoa. Cách tìm Ngũ Hành cho các chữ cái đầu đó là:
_ Các chữ cái bắt đầu bằng C,Q ,R,S,X,Z : thuộc KIM
_ Các chữ cái bắt đầu bằng G,K : thuộc MỘC
_ các chữ cái bắt đầu bằng B,F,M,H,P : thuộc THỦY
_ các chữ cái bắt đầu bằng D,J,L,N,T : thuộc HỎA
_ các chữ cái bắt đầu bằng A,W,Y,E,O : thuộc THỔ
Khổng Tử có nói : " Danh bất chính tắc ngôn bất thuận "[/b]. Qua đó ta có thể thấy cái tên quan trọng thế nào. Với người thì tên họ có thể bổ cứu cho sự thiếu sót trong năm tháng ngày giờ sinh. Chính vì vậy mà tục ngữ Trung Quốc có câu : " Cho con ngàn vàng chẳng bằng dạy con 1 nghề , dạy con 1 nghề chẳng bằng đặt cho con 1 cái tên tốt đẹp "[/b]. Sinh cùng năm tháng ngày giờ mà có số phận khác nhau là do nhiều yếu tố , trong đó cái tên cũng góp 1 phần vậy.
Ví dụ như : Người sinh năm Hợi , mà :
_ Trong tên có chữ Ngư (như Giao ,Tuyết của cá tuyết..) , chữ Mễ (như Phấn , Lương , Đường , Trang...) , chữ Đậu (như Đăng , Phong , Diễm...): Phúc Lộc song toàn , danh lợi vĩnh tại , phú quý câu cát.
_ Trong tên có chữ Đao ( như Lợi , Tiền là trước , Cương , Kiếm..) , chữ Lực ( như Thắng , Dũng , Công , Cần , Huân của huân chương....) , chữ Thạch ( như Thạch , Sa là cát , Bích của ngọc bích , Khánh...) , chữ Mịch ( như Văn , Thuần ,Sa là lụa , Lũy của tích lũy , Huyền , Nhung , Tuyến , Duyên...)....: Bệnh nhược đoản thọ hoặc kỵ xa phạ thủy , lao lệ nhất sinh hoặc hình khắc phụ mẫu , hình ngẫu thương tử , đa tai ách hoặc ác tử hung vong chi ách.
......Còn nhiều trường hợp nữa cho các bộ chữ Hán có trong tên của người sinh năm Hợi. Chỉ qua 2 trường hợp trên ta cũng thấy số mệnh họ khác nhau 1 trời 1 vực , chỉ vì cái tên đặt khác nhau thôi. Dẫn chứng trên đây để các anh chị , các bạn thấy rõ cái tên góp phần không nhỏ vào vận mệnh con người , hầu khi có gia đình hãy đặt cho con mình cái tên mang nhiều vận may cho chúng.
Cũng như vậy với doanh nghiệp-cơ sở kinh doanh , nhưng nó phức tạp hơn 1 tý , vì nó còn phân ra loại hình gì. Ví dụ : Quán ăn có thể đặt tên NGON được , nhưng 1 doanh nghiệp mà đặt tên này nghe thấy kỳ quái liền ; quán cafe có thể đặt tên "Điểm hẹn" được , nhưng công ty mà đặt tên này nghe không ổn , chắc quý phu nhân không ai muốn các ông chồng của mình đến những nơi có cái tên này , như 1 sự báo trước cho việc lăng nhăng bên ngoài rồi.
Cho nên , yếu tố đầu tiên phải là hợp lý , hợp với ngành nghề , hợp với loại hình kinh doanh , hợp với đẳng cấp của doanh nghiệp - của cơ sở. Cho dù có lựa được cái tên hợp với các yêu cầu của việc đặt tên , mà không hợp lý thì hãy dẹp đi , cho dù đó là sự chọn lựa của 1 ông thầy PT nổi tiếng nào cũng thế. Và lẽ tất nhiên , cái tên hợp lý ấy phải mang 1 ý nghĩa tốt đẹp , đó chính là điều cần thiết thứ hai _ điều này cũng thuộc trong 9 tiêu chuẩn chọn tên . Không ai muốn cái tên doanh nghiệp-cơ sở kinh doanh của mình vừa đọc lên là nghe như Điềm gỡ liền. cái tên với ý nghĩa xấu thì tự nó đã tạo ra mặt lo âu về tâm lý cho chúng ta , mặt khác , khách hàng-đối tác cũng không muốn nhắc cái tên có ý nghĩa không may trên cửa miệng họ , như sợ vạ lây vậy. Vô hình chung tự ta cặt đứt sự giao tiếp với khách hàng - đối tác. Cái tên gợi lên điềm lành , may mắn ai cũng thích gọi cả , cũng như ngày Tết ai cũng muốn người có cái tên ý nghĩa tốt đẹp đến xông nhà vậy thôi. Hai yếu tố trên đây là tính hợp lý -tâm lý.
Cái chính trong việc chọn tên cơ sở kinh doanh-doanh nghiệp theo PT là phải hợp Âm Dương , Ngũ Hành. Cách chọn tên theo PT trước đây vốn cũng như khoa PT huyền bí này , được truyền từ TQ sang , cho nên chọn theo chữ Hán là chính. Các tên cơ sở như : Đại Thành , Đại Phú , Đại Phát , Kim Lợi , Thụân Thành , Thuận Phát....đều lấy theo ý nghĩa chữ Hán cả đấy thôi.
Thuật lấy tên này người ta căn cứ vào 9 điểm sau để chọn :
[/b]_ 1 là Ý nghĩa cát lành ( như đã nói ở trên )
_ 2 là hợp Âm Dương , tính ra số nét của từng chữ , số nét lẽ là Dương , số nét chẵn là Âm. Cái tên phải Âm Dương liên tiếp hoặc đối xứng.
_ 3 là phải hợp Ngũ Hành , tính số nét như trên rồi quy ra Ngũ Hành ( với 1-6 Thủy , 2-7 Hỏa , 3-8 Mộc , 4-9 Kim , 5-10 Thổ , trên nữa thì cứ trừ đi 10 cho đến khi số đó từ 10 trở xuống ). Các chữ phải theo thứ tự tương sinh , không được tương khắc.
_ 4 là tổng số nét của các chữ phải là số tốt theo Dịch Lý. Trong điều này thì bên Dịch Lý cũng đã soạn ra sẵn các số từ 1 đến 81 nét có ý nghĩa thế nào
_ 5 là cái tên quy đổi ra Ngũ Hành phải là Hỷ Dụng Thần của Bát Tự người chủ doanh nghiệp-cơ sở , hay GĐ công ty. Tức là phải tính năm tháng ngày giờ sinh của người đó , tìm Hỷ Dụng Thần trong Tứ Trụ của người đó ( đây là công việc chuyên môn với người Đoán mệnh qua Tứ Trụ ) , xem HDT đó thuộc Ngũ Hành gì , tên quy ra Ngũ Hành ( trên Tổng số nét ) so xem phải hợp mới tốt.
_ 6 là cái tên quy đổi Tổng số nét ra Ngũ Hành phải bù vào chỗ khuyết ( nếu có ) của Ngũ Hành trong Bát Tự ngày sinh của người chủ doanh nghiệp-cơ sở hay GĐ công ty.
_ 7 là cái tên quy đổi Tổng số nét ra Ngũ Hành phải phù hợp với ngành nghề của doanh nghiệp - cơ sở kinh doanh
_ 8 là cái tên đó phát âm lên phải thuận miệng , xuôi tai chứ không trúc trắc khó phát âm.
_ 9 là Tên phát âm lên không trùng âm với chữ mang ý nghĩa xấu. Vì chữ Hán Đồng âm rất nhiều. Ví dụ như : Hàn Uyên và Hàm Oan đều có cách phát âm na ná ( hán yuan ); Sử Thi và Tử Thi ( si shi ) có cách phát âm na ná....
Khi cái tên viết trên bảng hiệu, phải chú ý màu sắc phối hợp trên bảng. Trong các màu phải có 1 màu làm Chính Sắc , đấy chính là màu khuyết trong Ngũ Hành của Bát Tự ngày sinh của chủ doanh nghiệp-cơ sở
_ Khuyết Thổ , Kim : dùng màu Vàng , Trắng làm chủ
_ Khuyết Hỏa Thổ : dùng màu vàng , Đỏ làm chủ
_ Khuyết Mộc , Hỏa : dùng màu Xanh da trời nhạt , đỏ làm chủ
Cứ theo đó mà suy ra vậy. Cách treo bảng hiệu cũng tùy hướng của doanh nghiệp.
_ Các hướng Bắc , tây Bắc , Nam , Đông nam : nên treo cao vừa phải , quá cao sẽ ngăn chận dòng khí & đẩy khí Dương tăng lên nhiều khiến mất cân bằng Âm Dương
_ Hướng Đông : Là hướng mặt trời mọc , tượng cho sự phát triển nên cần treo cao.
_ Hướng Tây : Là phương Bạch Hổ , nên treo cao vừa phải , nếu thấp quá sẽ có sự va chạm giửa các nhân viên
_ Hướng Đông Bắc : Nên để thấp
_ Hướng Tây Nam : Nên cách mặt đất cỡ 6m
Về kích thước bảng hiệu ( cả card visit )cũng xin nhắc lại 1 lần nữa với các anh chị , các bạn , xin đừng quên : 1 chiều kích thước Dương , 1 chiều kích thước Âm.
[/b] Với nhà hàng -quán ăn -quán cafe , có người thích đặt theo số cho dễ nhớ. trong việc chọn số , thường xưa nay người ta chọn theo cách của người Hoa , là lựa những số Đồng Âm với những chữ mang ý nghĩa tốt đẹp , thuận lợi. Sau đây , xin đơn cử 1 vài số :
_ 1 : duy nhất , chỉ một
_ 2 : dễ
_ 3 : sanh ( tam sanh hữu hạnh ), là số tượng cho Tam tài
_ 4 : Tử (chết) => suy sụp , chết chóc , tàn tạ
_ 5 : số của Hoàng Cực ; vô ( không )
_ 6 : Đồng Âm với Lộ ( con đường ) , Lộc ( tài lộc ) , số tượng cho Trời
_ 7 : Thất ( mất )
_ 8 : Đồng Âm chữ Phát ( phát đạt ) , số tượng cho quẻ Khôn ( đất )
_ 9 : số tượng cho Cửu Nghi , Cửu Đỉnh , Cửu Cung
_ 10 : Thập toàn thập mỹ , kết hợp thủy chung
_ 11 : Trước sau như một
_ 22 : Dễ dàng , thuận lợi
_ 33 : 2 lần sanh. Trong Dịch có nói " Tam tam , lục lục biến hóa vô cùng " ==> Phát đạt
_ 24 : dễ chết , dễ sa sút , dễ suy sụp
_ 14 : chỉ có 1 chết => phải lụn bại.
_ 34 : chắc chết => phải lụn bại.
_ 16 : nhất lộ => mãi vận chuyển , mãi vận hành
_ 26 : Đồng Âm với 2 chữ " Y Lộc " ==> No ấm
_ 76 : thất lộc ==> mất tài lộc
_ 53 : vô sanh ==> thiếu sanh khí ==> khó vượng phát lên được
_ 54 : vô tử ==> không chết ==> sống còn
_ 74 : thất tử ==> mất chết ==> sống , hoạt động được
_ 168 : Đồng Âm với 3 chữ " Nhất Lộ Phát " ==> chỉ có 1 con đường phát đạt
_ 909 : con số này có 1 lai lịch mà có lẽ hầu hết người Việt nào đi vượt biên đường biển sau 1975 đều có nghe. Con tàu mang số 909 này bị cướp 9 lần , không ai trên tàu nghĩ rằng mình có thể sống sót sau từng ấy lần bị cướp. Khi sang đến Mỹ , các Thầy bói , chiêm tinh , PT gì gì...mới dựa theo đó mà luận rằng : " Chín mà không có chín , tức là sống vậy " , nó cũng như 404 " Xỉ mà không xỉ , chết mà không chết " vậy. Đấy là 1 ý dựa trên sự việc đã xảy ra rồi mới luận , nhưng nghe có vẻ hợp lý nên NCD đưa ra cho các anh chị , các bạn xem thử.
_ 78 : Con số này rất nhiều người khoái , vì 2 lý do : Thứ nhất , số 38 theo số đề là Thần Tài thì 78 phải là Đại Thần Tài rồi. Thứ hai , trong tiếng Quảng Đông , 2 chữ này phát âm nghe như " xách bạc ". Chính vì vậy mà không ít người tìm mua số xe , số điện thoại...đều thích số này. Nhưng khuyên nhiều người không nên Vì sao? vì 7 & 8 là thất bát , có ai muốn mình bị thất bát không ?. Đã dùng đến ý nghĩa chữ Hán , sao không dùng Âm chữ Hán theo nghĩa này? Huống chi Dịch là theo hiện tượng mà ứng quẻ , khi số đã báo hiệu sự Thất Bát thì tất không thể dùng vậy.
Ngày nay , nhiều người phương Tây cũng tin vào PT của người Tung Hoa , và họ phổ cập hóa tên cơ sở theo kiểu bảng ký tự alphabert. Đó vẫn là cách áp dụng Ngũ Hành cho tên cơ sở , nhưng căn cứ vào Chữ cái đầu tiên của từng chữ trong tên bảng hiệu , còn những điều khác đa phần vẫn theo của người Hoa. Cách tìm Ngũ Hành cho các chữ cái đầu đó là:
_ Các chữ cái bắt đầu bằng C,Q ,R,S,X,Z : thuộc KIM
_ Các chữ cái bắt đầu bằng G,K : thuộc MỘC
_ các chữ cái bắt đầu bằng B,F,M,H,P : thuộc THỦY
_ các chữ cái bắt đầu bằng D,J,L,N,T : thuộc HỎA
_ các chữ cái bắt đầu bằng A,W,Y,E,O : thuộc THỔ