Trentungcayso nói:
Chào thím Baca,
Em theo dõi thớt này đã lâu và rất ngưỡng mộ biệt tài nghiên cứu phong thuỷ của thím. Tiện đây, em nhờ thím coi giúp em cách bài trí lại phòng làm việc (dạo này nhiều việc nhức đầu quá) giúp em với thím nhé.
Tên: Phạm Văn Thắng - Sinh ngày 13/02/1969 (DL)
Hiện nay bàn làm việc của em nhìn về hướng Nam, cửa văn phòng nhìn hướng Đông nam.
Nhân tiện thím coi giúp tử vi của em xem thế nào (tuy nhiên giờ sinh thì ko sure lắm thím ạ).
Cảm ơn thím nhiều nhiều nhé.
Em chào bác, cám ơn bác đã tin tưởng mà gởi gắm tâm sự
. Em xem sơ lược cho bác để bác tham khảo nhé.Vì bác không cho giờ sinh nên tử vi có thể sẽ nhiều sai sót.
Em mời bác ly cà phê ngồi nhâm nhi nghe thấy bói mò phán nhé
Bác sinh tháng 2/69 DL thì vẫn còn Mậu Thân
Sinh ngày: 27 , Tháng 12 , Năm Mậu Thân
Lượng chỉ: 3 lượng 6 chỉ
Mệnh : Đại Trạch Thổ (đất nền nhà)
Cầm tinh con khỉ, xuất tướng tinh con lạc đà.
Số 3 lượng 6
Chẳng cần lao nhọc quá làm chi
Tự kết duyên lành phỉ dạ đi
Bởi có phước tinh thường chiếu mạng
Làm ăn phát đạt rạng môn quy.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy thì làm chơi ăn thiệt, số có quý nhân phò trì nên dù gặp việc gì rắc rối sau cũng được thành công. Số này sống trường thọ. Sau con cháu thi đỗ đạt.
Mệnh bình giải
CAN SINH CHI:[/b] Người này được trời ưu đải để làm việc. Vừa có khả năng vừa gặp may mắn thuận lợi để đưa đến thành công dễ dàng. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
Tuổi Thân: Sao chủ Mệnh: LIÊM-TRINH. Sao chủ Thân: THIÊN-LƯƠNG.
Thông minh, có mưu cơ, biết xét đoán sáng suốt, tinh vi, giỏi lý luận và có tài hùng biện và ngoài ra cũng giỏi về kinh doanh thương mại. Đối với xã hội người này khôn khéo trong việc giao thiệp nhưng lời nói, ngôn ngữ đanh thép, cứng rắn, hùng hồn. Rất thích hợp cho những ngành như tư pháp, chính trị hay ngoại giao. Nếu có thêm nhiều sao tốt hội hợp thì sẻ có uy quyền hiển hách, danh tiếng lẩy lừng và giàu sang vinh hiển. Với đàn bà thì đây là người đảm đang, đức độ và cư xữ rất khôn khéo. Đây là cách Vượng-Phu-Ích-Tử (CỰ miếu địa, vượng địa, đắc địa).
Sẻ gặp tai nạn sông nước (CỰ gặp Hóa-Kỵ: CỰ rất kỵ gặp Hóa-Kỵ, dù là CỰ đắc-địa).
Cách 'Cự Tú, Thiên Cơ vi phá đảng' hay là cách 'Công Khanh chi vị' (CỰ, CƠ ở Mão, Dậu): Chỉ người thông minh, học rộng, có quan chức lớn, tài lộc dồi dào nhưng thích chơi bời hoặc ăn tiêu hoang phí. Riêng phái nữ đây là người đảm đang, tài giỏi và thao lược.
Nhân hậu, thông minh, có mưu trí, có óc kinh doanh, khéo léo trong các nghề tay chân. Ngoài ra người này còn giỏi cả văn lẫn võ, đa mưu, túc trí có tài về ngôn ngữ, có khiếu về chính trị, chiến thuật, chiến lược. Đây chỉ người vừa có tài vừa có đức và được hưởng giàu sang, sống lâu. Đặc tính nổi bật của người này là rất lễ phép (CƠ miếu, vượng, đắc địa).
Nhân hậu, thông minh, có mưu trí, có óc kinh doanh, có tài thủ công. Kiêm nhiệm cả văn lẫn võ. Tài năng và phú quí rất hiễn hách. Riêng phụ nữ thì đảm đang, khéo léo, vượng phu ích tử, được hưởng phú quí song toàn. Có cả năng khiếu về chính trị. Và rất giàu có (CƠ, CỰ đồng cung tại Mão, Dậu).
Mệnh có THIÊN-CƠ ở cung Dậu là người thích rượu chè, rời bỏ quê hương hay gian dối.
Mệnh an ở Dậu có CỰ-MÔN, THIÊN-CƠ tọa thủ hội với Cát tinh, tuy có tài quan nhưng không trọn đời. Nếu bị cô đơn hoặc bần cùng thì sống lâu và nếu gặp Hóa-Kỵ lại càng không tốt.
Thiên-Không tọa thủ lại không gặp Văn-Xương và THIÊN-TƯỚNG là người xuất gia.
Mệnh có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi.
Mệnh có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Cách Mộ-trung-Thai-Tọa. Người văn võõ toàn tài.
Thiên-Không, Đào-Hoa tọa thủ đồng cung: Đa mưu, túc trí. Ngoài ra còn có nghĩa là người thích ẫn dật, tu hành lúc tuổi già. Có câu phú nôm như sau: Thiên-Không hội với Đào-Hoa. Cầm kỳ thi họa tài ba tuyệt vời. Cơ mưu quyền biến hơn người. Ngàn năm mệnh bạc là đời tài hoa. Trích TỬ VI ĐẨU SỐ TOÀN THƯ của Vũ-Tài-Lục trang 114.
Ưa chuộng sự thanh nhàn, an phận, không thích hiếu động (Bát-Tọa (Mộc)).
Có sức thủ hút, quyền rũ, vui vẻû, mau mắn, đa tình, có duyên. Có khiếu về mỹ thuật, âm nhạc nhưng thường thiếu kiên nhẩn và hay bỏ dở công việc. Về hôn nhân, đàn ông có thể có hai đời vợ hoặc có vợ lẻ, nhân tình (Đào-Hoa (Mộc)).
Đố kỵ, ganh tị, ghen ghét, đa nghi, nói xấu, dèm pha kẻ khác. Ngược lại cũng bị người khác đố kỵ, ganh tị. Ngoài ra còn có tật ở mắt hoặc ở tay hay chân(Hóa-Kỵ (Thủy) Hãm-địa).
Nhưng gặp Phá Toáidù sao cũng khó tránh được sự trục trặc hay đổ vỡ nào đó. Nhất là lời nói, thường hay nói ngược lại với đối tượng, lắm lúc trở thành khó nghe và gàn. Ít ra cũng là người thích nghịch luận. Người gặp Phá Toái ở Mệnh tính tình cứng rắng, ương ngạnh, hay nghịch luận, nhưng về khả năng không phải là dỡ hết, vì nhiều người có Phá Toáirất thành công vậy. Ngoan cố, ương ngạnh, cứng cổ, táo bạo, chóng chán, thiếu bền chí (Phá-Toái (Hỏa)).
Người khôn ngoan, lanh lẹ hơn người, ưa lấn lướt. Theo đường chánh thì dễ thành công. Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiếu Dương (Hỏa)).
Tính chất gian hùng, phá tán, qủi quyệt. Mệnh có Thiên Không hội với Đào Hoa là hạng đa mưu, nhưng xảo trá.
Đa mưu, thủ đoạn. Làm thất bại trên quan trường, sự chậm thăng trong chức vụ, sự tiêu tan tài lộc.Có khả năng xét đoán chính xác về chính trị, xã hội và tôn giáọ Về tình duyên thì lại hay bị cái ách gió trăng như lụy vì tình. Về sự nghiệp thì chung cuộc cũng không có gì, cách duy nhất là tu thân mới may ra có được tiếng tốt lúc về già (Thiên-Không (Hỏa)).
Cương trực, thẳng tính, nóng tính, bất nhẫn, bất khuất, làm càn, táo bạo. Có khiếu chỉ huy, lãnh đạo, có óc tổ chức và biết mưu cơ quyền biến (Tướng-Quân (Mộc)).
Chơi bời, a dua, dễ tin người, dâm dật. "Thai là giai đọan trứng nước nẩy nở, lúc này còn ở tình trạng ngu si dễ bị bóp chết." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Thân có sao Thiên-Tài ở TÀI-BẠCH: Nênchi tiêu rộng rãi nhưng cũng nên lo đến tương lai (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Tài-Bạch: Người đời đánh giá trị đạo đức và nhân phẩm của con người trên cách xữ dụng đồng tiền. Giàu mà nhân đức hoặc nghèo mà thanh bạch. Ngoài ra đồng tiền cũng là thước đo sự thành công trên đường đời (về mặt vật chất) và là căn bản của hạnh phúc. Thành ra cung này còn nói cho ta biết người này có phải là người làm nô lệ cho đồng tiền hay làm chủ đồng tiền. Ngoài ra tài chánh của người này liên quan rất mật thiết với nghề nghiệp của họ.
Thân có Lộc-Tồn tọa thủ là số người giàu có tài lợi đều nên.
Thân có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi .
Hoán cải vô thường. Thân có THIÊN-ĐỒNG tọa thủ là người có tính hay hoán cãi, ưa mới ghét cũ.
Phụ mẫu bình giải
Cha mẹ vinh hiễn. Gia đình yên vui, phúc lộc dồi dào (TỬ, TƯỚNG). Cha mẹ giao thiệp rộng, quen biết nhiều người (Thiên Tướng).
Cha mẹ thích thanh nhàn, điềm đạm, khiêm nhường (Đường-Phù (Mộc)).
Cha mẹ chuộng hình thức bề ngoài, tự đắc, kiêu hảnh, hiếu danh. Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh, bằng sắc (Thai-Phù (Kim)).
Cha mẹ có năng khiếu thu hút người khác bằng lời nói, bằng tài hùng biện, bằng văn chương, kịch nghệ. Có năng khiếu đặc biệt về văn chương, thi phú, âm nhạc (Tấu-Thư (Kim)).
Phúc đức bình giải
Giảm thọ khó tránh được tai họa, thường phải sớm xa gia đình, này đây mai đó, hay thay đổi công việc và chí hướng. Họ hàng càng ngày càng sa sút ly tán, đàn ông con trai có nhiều người chơi bời, du đảng. Đàn bà con gái cũng cónhiều người lẳng lơ, lở dỡ về hôn nhân (LƯƠNG đơn thủ tại Hợi).
Trong họ có nhiều người có biệt tài (LƯƠNG tọa thủ có Trường-Sinh đồng cung).
Họ hàng khá giả có nhiều người đổ đạt cao.Tránh được nhiều tai họa.Đệ nhất giải thần, có hiệu lực cứu giải một số lớn tai ương bệnh tật. Ngoài ra còn chế ngự được sát-tinh Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh (Hóa-Khoa (Thủy)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Nhà đất khi mua vào, khi bán ra thất thường. Nếu có tổ nghiệp để lại rồi cũng phá tán đến hết hay phải lìa bỏ mà không được thừa hưởng. Tự tay gầy dựng, về sau có nhà đất vững bền (THẤT-SÁT đơn thủ tại Tí).
Ở nhà ấy hay sinh kiện tụng (Quan-Phù, Thái-Tuế).
Làm ăn, tạo lập cơ nghiệp ở phương xa (TRIỆT án ngử).
Quan lộc bình giải
Tuy gặp nhiều trở ngại trên đường công danh nhưng sau vẩn hiễn đạt. Thường là hoạnh phát, hoạnh phá, có chức vị cũng chẳng được bền lâu (TRIỆT án ngử trên cung Quan-Lộc vô-chính-diệu).
Công danh trắc trở, thất bạị Có thể bị cách chức (Ấn ngộ TUẦN, TRIỆT).
Công danh hiễn đạt, có chức tước, khen tặng (Quốc-Ấn (Thổ)).
Thường làm việc cố định, ít khi đổi chổ, làm chổ nào thì làm một chổ. Ngoài ra còn có nghĩa duy trì được chức vụ, quyền hành. Và thường ít được người giúp đở trong công việc (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Tuy gặp nhiều trở ngại trên đường công danh nhưng sau vẩn hiễn đạt. Thường là hoạnh phát, hoạnh phá, có chức vị cũng chẳng được bền lâu (TRIỆT án ngử trên cung Quan-Lộc vô-chính-diệu).
Nô bọc bình giải
Nhân viên giúp việc đắc lực (LIÊM-TRINH miếu vượng).
Hay bị người giúp việc oán trách (Thiên-Khốc, Thiên-Hư).
Khó thuê mướn người làm. Nếu có người giúp việc cũng là hạng gian xảo, nay đến mai đi. Bạn bè là phường du đãng hoang đàng hay lui tới bòn của (Hao).
Thường gặp bạn bè, tôi tớ làm hao tốn tiền bạc, của cải như bị ăn chận, bị trộm cấp ... (Đại-Hao (Hỏa)).
Thiên di bình giải
Nhiều kẻ thù nhầm hãm hại (Tà, Hữu, Địa-Không, Địa-Kiếp).
Có kẻ nhầm lừa đảo hay mưu hại (Phục, Không, Kiếp).
Hay bị lừa đảo mưu hại. Lúc chết không ở gần nhà (Không, Kiếp).
Gặp nhiều người giúp đở (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Nhiều bạn giúp đở (Đế Vượng ngộ Trường Sinh).
Ra ngoài gặp được nhiều sự may mắn (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Nhiều bạn hữu phong lưu (Tả, Hữu).
Dễ chết đường (Không, Kiếp).
Có nhiều kẻ mưu hại (Tả, Hữu, Không, Kiếp).
Ra ngoài có kẻ âm mưu hảm hại (Kiếp, Không, Phục -Binh).
Thường khi chết ở xa nhà hoặc bị kẻ thù hãm hại (như ám sát, phục kích) (Địa-Kiếp (Hỏa)).
Ra ngoài bị cạnh tranh, đố kỵ (Phục-Binh (Hỏa)).
Hay giúp đở người khác và được nhiều người khác giúp đở (Thiên-Quan (Hỏa)).
Hay giúp đở người khác và được nhiều người khác giúp đở (Thiên-Phúc (Hỏa)).
Tật ách bình giải
Điên cuồng nếu không cũng có tật ở mắt (PHÁ, Kình, Đà, Hình, Kỵ).
Nhiều bệnh tật hay đau yếu luôn. Đáng lo ngại nhất là bệnh đau mắt, đau ruột gan hay dạ dầy (Đà, Riêu, Kỵ).
Bị thú dử cắn rất nguy hiểm (Hổ, Kình, Đà).
Nhỏ tuổi nhiều mụn nhọt, máu nóng. Lớn lên haygặp tai nạn xe cộ hay tù tội (PHÁ).
Nhỏ tuổi hay bị đau răng, mặt hay đầu có vết sẹo (Đà).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Lang thang này đây mai đó, dễ kiếm tiền nhưng lại rất hoang phí và bị hao tán nên không giữ được của (ĐỒNG đơn thủ tại Tỵ).
Có tiền nhưng bị hao tán, bị ăn chận hay bị dị nghị như trường hợp hối lộ, tham nhũng (Lộc-Tồn, Hóa-Kỵ, Thái-Tuế).
Tiền bạc kiếm được bằng phương pháp táo bạo, mờ ám hoặc tham nhũng hoặc được hối lộ (Lộc-Tồn, Thiên-Không).
Dễ kiếm tiền. Suốt đời sung túc (Hóa-Lộc, Lộc-Tồn).
Vì tiền mà mang họa vào thân. Thường bị mất cướp hay bị đánh đập rất đau đớn (Lưu-Hà, Kiếp-Sát, Thiên-Hình).
"Lộc-Tồn thủ ư Tài, Trạch mai kim tích ngọc" người giàu có vàng chôn ngọc cất. VìLộc Tồn là sao chủ bất động sản, của chìm, chủ giàu có, thịnh vượng. (Lộc-Tồn (Thổ)).
Tử tức bình giải
Có chừng hai con, sau đều quí hiễn (VŨ, PHỦ).
Sinh con ngẩn ngơ (Hỏa Tinh, Linh Tinh)
Có thể hiếm hoặc muộn con hoặc khó nuôi con (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Có thể hiếm, muộn hoặc khó nuôi con (Linh-Tinh (Hỏa)).
Muộn con hoặc không có số nuôi con (Tử(Thủy)).
Con đầu bất lợi (Kình)
Phu thê bình giải
Được sự phù trợ về âm phần. Vợ chồng hưởng phúc đến trăm năm đầu bạc trong cảnh phu xướng phụ tuỳ. Nênmuộn đường hôn phối nếu không tất phải xa nhau nhưng cả hai đều quí hiễn. Trai hay nể vợ gái thường sợ chồng (NHẬT, NGUYỆT đồng cung).
Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: Hay bất hòa, nếu có phải chia ly cũng chỉ trong thời gian ngắn. Nhiều sao mờ ám xấu xa: Cưới xin khó khăn. Sự hình khắc chia ly càng dễ xảy đến hung họa càng nhiều thêm (Không, Kiếp, Hỏa, Linh, Kình, Đà). Trai lấy phải vợ bất nhân, dâm đãng, ghen tương. Gái lấy phải chồng bất nghĩa, hoang đàng, quỉ quyệt.
Có thể có ít ra phải hai lần lập gia đình (Hồng-Loan tọa thủ có Địa-Không, Địa-Kiếp hội hợp).
Vợ chồng vì ân tình mà lấy nhau (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Vợ chồng có lúc xa cách nhau lâu dài. Có thể phải lập gia đình nhiều lần hay góa bụa. Nếu lấy lẽ, lấy kế thì tránh được hình khắc chia ly (Địa-Kiếp, Địa-Không). Phú"phối cung Không Kiếp trùng sinh. Trải hai, ba đồ mới thành thất gia".Nếu gặp Không Kiếp đắc địa thì có thể là tạm thời xa nhau, dưới hình thức ly thân hoặc là mỗi người sống một nơi, lâu lâu mới xung hợp một lần, hoặc là gặp phải ngang trái nặng trong tình duyên.
Phú: "Phu Thê Không Kiếp trùng xung, Trải hai ba độ mới xong cửa nhà". Phú: "Phối cung Không Kiếp kể chi, Trải hai ba độ họa may mới toàn." Tình duyên tiền trể hậu thành, phải chờ 1 chút(Kiếp, Không).
Mấy lần long đong, lận đận mà chưa thành phu phụ Trích sách "Tử Vi Thực Hành của Dịch Lý Huyền Cơ trang 203" Phần nhiều những đàn ông hay đàn bà cao số là do cung phối. Khi cung phối có cách sau đây thì thường phải chịu nhiều đắng cay trong việc hôn nhân, và khi đến hạn gặp phải, tất phải sinh ly hay tử biệt". Nếu gặp Không Kiếp đắc địa thì có thể là tạm thời xa nhau, dưới hình thức ly thân hoặc là mỗi người sống một nơi, lâu lâu mới xung hợp một lần, hoặc là gặp phải ngang trái nặng trong tình duyên (Qủa, Không, Kiếp).
Người phối ngẩu là người có quyền chức, danh gía (Khoa, Quyền).
Cô đơn, cô độc vì người phối ngẫu không hiễu mình, không bênh vực cho mình hoặc sống chung với nhau nhưng không có sự thắm thiết hầu như mỗi người có nỗi ưu tư riêng, khác biệt nếp sống, ít khi đồng tình hoặc đồng ý với nhau. Tuy nhiên nếu không có nhiều sao xấu chiếu thì vợ chồng vẫn chung sống hòa thuận, hạnh phúc (Cô-Thần, Quả-Tú).
Trai lấy vợ đẹp, có học, thường là trưởng nữ (Thiên-Việt (Hỏa)).
Trai nể vợ (Hóa-Quyền (Thủy)).
"Hồng Loan thủ Thê, tiền khắc." (người vợ đầu bị khắc). Cưới xin dễ dàng. Trai lấy vợ đẹp, nhưng thường hay rắc rối vì tình hoặc khắc với vợ (Hồng-Loan (Thủy)).
Ngườiphối ngẫulà người có trực tính.Có chuyện gì thì hay nói thẳng ra không biết rào trước đón sau (Trực phù).
Huynh đệ bình giải
Ít anh chị em (THAM đơn thủ tại Thân).
Anh chị em giàu có (song Lộc).
Trong gia đình thiếu hòa khí, anh chị em thường xa cách nhau lại có người phá tán chơi bời (Hao).
Trong nhà anh chị em thường xung khắc hay ghen ghét nhau (Thiên-Hình (Hỏa)).
Trong số anh chị em có người mù lòa hay có tật (Tuyệt (Thổ)).
1. Vị trí và hướng bàn làm việc:
- Phương vị đặt bàn là Thần Tài (nếu có) là ở góc hướng Bắc của văn phòng.
- Bác sinh năm 1968, thuộc Tây Tứ Mệnh, do đó bàn làm việc nên quay về một trong các hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
- Ngoài ra cần ghi nhớ các quy tắc:
+ Bàn phải hướng ra cửa, nhưng không đối diện thẳng với cửa phòng
+ Sau lưng người ngồi phải có một điểm tựa (có thể là tường, tủ, ...)
+ Không nên quay mặt vào tường hoặc quay lưng ra cửa phòng
+ Không nên đặt bàn ở trung cung, tức chính giữa phòng
+ Không đặt bàn nơi góc nhọn, góc khuất, cuối hành lang, lối đi
+
Không đặt bàn ngay trước cột vuông hay dưới xà ngang
+ Không đặt bàn hướng ra toilet hoặc cầu thang
- Kết luận: Bác nên đặt bàn làm việc ở góc hướng
Bắc của văn phòng, và quay bàn làm việc nhìn về một trong các hướng
Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
2. Hình dáng và màu sắc bàn làm việc:
- Bác sinh năm 1968, có ngũ hành thuộc Thổ, nên sử dụng bàn làm việc dạng hình chữ nhật, với màu ghi, nâu đỏ, xám, vì đây là kiểu bàn tượng trưng cho hành Hỏa, theo quy luật tương sinh thì Hỏa sinh Thổ, rất tốt.
- Nên lưu ý kích thước bàn làm việc nên cân xứng với các vật dụng trên bàn, không nên quá chật làm giảm hưng phấn làm việc, cũng không nên quá rộng tạo cảm giác bất ổn.
3. Bày biện đồ đạc trên bàn làm việc:
- Nên đặt trên bàn làm việc một cột thuỷ tinh, có tác dụng ngưng tụ năng lượng trong không gian về một điểm, tăng khả năng tư duy.
- Chồng hồ sơ bên trái nên cao hơn bên phải.
- Nên đặt điện thoại ở các hướng tốt, là hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam
- Đặt một bình hoa tươi ở phía Đông bàn làm việc, giúp tạo năng lượng dương rất tốt, khuyến khích bạn hăng say làm việc.
- Đặt một cây nhỏ tươi tốt ở góc Đông Nam của bàn làm việc để thu hút tài lộc và sự thăng tiến. Tuy nhiên cần tránh cây xương rồng hoặc các cây có lá sắc nhọn. Để đem lại những điều tốt đẹp, hoa và cây cảnh cần tươi và sum suê. Nếu cây chết, hãy bỏ ngay và thay bằng một cây khác.
- Đặt một miếng pha lê tròn ở góc Tây Nam của bàn làm việc để tạo sự hoà đồng giữa bạn với các đồng nghiệp
- Các loại đèn nên đặt ở hướng Nam của bàn làm việc, nhằm cung cấp năng lượng chủ về tên tuổi và danh tiếng cho bạn
- Tất cả các thiết bị văn phòng bằng kim loại (như máy tính) nên đặt ở hướng Tây hoặc Tây Bắc của bàn làm việc, nhớ rằng phải đặt vật thấp ở bên phải và vật cao ở bên trái.
- Đặt các tượng giả cổ màu đỏ hoặc màu tía ở góc Đông Nam của bàn tượng trưng cho sự giàu có.
Cuối cùng, quan trọng hơn hết là bàn làm việc phải thật sự sạch sẽ, gọn gàng, thông thoáng, để sinh khí luân chuyển, tránh các dòng khí bị ngưng trệ. Bản thân điều đó thôi, đã tạo cho người sử dụng một cảm giác thật dễ chịu, một tinh thần thật sảng khoái. Và tinh thần phải sảng khoái thì mới làm việc tốt được. Âu đó cũng là ý nghĩa cao nhất của Phong Thuỷ !
* Cái chữ đỏ có gạch đít: Cái này theo kinh nghiệm của em va phải: tự dưng thấy nhức đầu, căng thẳng , mệt mỏi, bác thử xem lại bác có ngồi dưới 1 cái kệ, giá sách hay xà ngang hay không, bác nhìn xung quanh xem vô tình ghế bác ngồi có ngang tầm các góc, cạnh tủ hay cạnh tường, cột vuông có gờ nhọn chĩa thẳng vào bác không, có 1 dạo em đau đầu kinh khủng, đi bệnh viện liên tục, uống đủ loại thuốc không khỏi, sau khi đọc những hướng dẫn này, em xem lại đúng thế bác ạ, em dời bàn ra khỏi vị trí đó, làm tủ bao gờ cột lại và em khỏi đấy bác, việc này em nói thật. Bác xem lại nhé. Chúc bác mau hết nhức đầu và vui vẻ, hạnh phúc.