Hạng C
21/7/09
991
1
18
Mr.Loc nói:
baca nói:
bà cả nhà dượng chụp hình hồi nào mà dượng đưa lên làm avatar dễ xương quá vậy
21.gif
Muốn coi tử di thì nộp thóc chị coi cho, hi hi à, rước bà 2 về chưa, hổng thấy rửa?

Avarta là con em, cũng là Hợi (Đinh Hợi). Vậy chi khi nào rảnh coi giúp em 1 quẻ cho em thiếu nha khi nào ghé qua Shop chị em nộp luôn.
Em sinh ngày 14/06/1971. lúc 17 giờ.

Àh quên nữa chị PM cho em đại chỉ cái trang web mà chị đang xem bói để em về coi cho vợ em cái..híhí..
Chưa có bà hai chị àh . Đang canh me mua xe Matiz của chị 2 Ánh mà chỉ hổng bán ..tiếc quá.
bash.gif
bash.gif
bash.gif
bash.gif
Tính mở quán cạnh tranh hả, giựt khách hàng hả
bash.gif
bash.gif
bash.gif
bash.gif

Họ tên: Nguyễn Minh Lộc
Sinh ngày: 22 , Tháng 5 , Năm Tân Hợi
Giờ: Thân
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 3 lượng 9 chỉ
Mệnh : Thoa Xuyến Kim (vàng trang sức)
Cầm tinh con heo, xuất tướng tinh con cọp.

Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:
Số 3 lượng 9

Con đường quan lộ chửa hanh thông
Tính việc gì rồi cũng hóa không
Lao lực lao tâm mòn mỏi lắm
Bao nhiêu mưu tính nước xuôi giòng.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy cốt cách phong nhã, hào hoaTuổi nhỏ học hành giỏi dắn, trí óc thông minh, khôn ngoan tột bựcĐến 36 tuổi thì đường quan lộc công danh rạng rỡVợ đẹp, con cái sau nầy hiển đạt.


Mệnh bình giải
CAN SINH CHI: Người này được trời ưu đải để làm việc. Vừa có khả năng vừa gặp may mắn thuận lợi để đưa đến thành công dễ dàng. Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
MỆNH KHẮC CỤC: Người này nếu muốn thành công thì phải có nhiều nghị lực vì cuộc đời họ sẻ gặp nhiều trở ngại để làm hỏng đại sự.

Tuổi Hợi: Sao chủ Mệnh: CỰ-MÔN. Sao chủ Thân: THIÊN-CƠ.

Nhân hậu, thông minh, có mưu trí, có óc kinh doanh, khéo léo trong các nghề tay chân. Được hưởng giàu sang và sống lâu. Có khả năng nghiên cứu cao, nhất là trong ngành chính trị, chiến lược. Đặc tính nổi bật của người này là rất lễ phép (CƠ tại Thìn, Tuất).
Có tài năng, đức độ, mưu trí, phú quí song toàn, có năng khiếu về kỹ nghệ, chính trị (CƠ, LƯƠNG tại Thìn, Tuất).
Thông minh, sắc são, tinh tế trong trực giác và suy luận. Có nhiều mưu cơ. Được hưởng phú quí lâu dài, có văn tài lỗi lạc, giỏi về khoa sư phạm, có uy danh lớn. Đàn bà thì vượng phu ích tử (LƯƠNG miếu, vượng, đắc địa).
Có đức tính như một nhà nho phong hiền triết (CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG đắc địa).

Mệnh có THIÊN-CƠ, THIÊN-LƯƠNG gia Cát tinh là số người Phú-Quí lại hiền hậu không mắc tai họa.

Nam, Có Kình Dương đắc-địa thủ Mệnh: Nên chuyên về quân sự, sau có uy quyền hiễn hách.


Người nhân hậu, từ thiện, hay gặp may mắn, hiếu thảo, thành tín, chung thủy, có óc tín ngưỡng, có ca(n đi tu, trọng ân nghiã. Nhờ ở đức hạnh xữ thế và thiện tâm sẳn có nên được thiên hạ quý mến (Ân-Quang (Mộc)).
Không thích giao thiệp, ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoài (Quả-Tú (Thổ)).
Bụng dạ khó lường (Địa-Võng (Thổ)). Gặp sao tốt thì lại hung nếu gặp sao hung thì lại tốt.
Tính cương cường, quả quyết, nóng nảy, thích mạo hiểm, làm những chuyện táo bạo, bí mật, nhiều mưu trí, tự đắc, kiêu căng, bất khuất, ngang tàng. Người tuổi Giáp hoặc tuổi Mậu thì có cơ hội giàu sang nhưng không bền (Kình-Dương (Kim) Đắc-địa).
Chuộng hình thức bề ngoài, tự đắc, kiêu hảnh, hiếu danh. Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh, bằng sắc (Phong-Cáo (Thổ))
Tinh thần ganh đua (Quan-Phủ (Hỏa)).
Có óc hài hước, vui tính, tiếu lâm (Thiên-Hỉ (Thủy)).
Cuộc đời trôi nổi, bềnh bồng có khi vô định muốn tiến thẳng tới, đôi lúc bi quan. Trực tính, ăn ngay nói thẳng, không sợ mích lòng hay động chạm (Trực-Phù (Kim)).
Hay thay đổi, bỏ dở việc nữa chừng, nông nỗi, bất định, chán nản. Tuy nhiên lại rất khéo tay, rất thích hợp với những nghề thủ công hay cóng nghệ. Nói chung là những nghề cần phải tỉ mĩ, khéo tay. Nếu Mệnh Vô-chính-diệu thì hay bị bỏ dở công việc, học hành bị gián đoạn, hay thay đổi ngành học. "Mộc Dục là giai đoạn của sự tắm rừa, đứa trẻ vào đất sống đang - dược tắm ở truồng còn non nớt yếu đuối cho nên gặp Mộc Dục số đàn ông cô độc khắc cha mẹ con cái; số đàn bà phá bại nhà mình cũng như nhà chồng, đẻ con khó nuôi". (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Hợi có sao Thiên-Tài ở HUYNH-ĐỆ: Nên biết che chỡ, bao bọc, giúp đở cho anh chị em trong nhà thì sẻ được đền bù xứng đáng (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Quan-Lộc: Người có cách này thường hoạt động, làm việc không mệt mõi và rất đam mê với công việc chuyên môn của mình. Đây là một con người rất có tinh thần trách nhiệm.
Thân có Thiên-Việt tọa thủ, tất là con trưởng. Nếu không sau cũng đoạt trưởng. Hạn gặp cung này sẻ gặp nhiều may mắn. Nếu là kẻ sỉ đi thi tất đổ cao ví như bẻ được cành quế. Đối với xã hội người này ra đời sẻ được nhiều người quí mến, trọng vọng.
Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ phú quí nhưng bất hòa. Con không hợp tính với cha mẹ. Gia đình ly tán (TỬ, SÁT).
Thường thì cha mẹ nghèo hèn hay chết sớm hoặc không thể sống gần cha mẹ được (Địa-Không, Địa-Kiếp hội hợp).
Trong nhà thiếu hòa khí, hay có sự tranh chấp. Cha mẹ và con không hợp tính nhau. Nếu Thái-Tuế lại gặp thêm nhiều sát-tinh (Không, Kiếp, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh, Kỵ, Đà) nhất là Hóa-Kỵ, Đà-La xâm phạm, tất cha mẹ phải xa cách nhau. Gia đình ly tán. Ngoài ra cha hay mẹ thường hay mắc tai họa, đáng lo ngại nhất là kiện cáo (Thái-Tuế).
Có thể cha mẹ kiện tụng nhau (Phục-Binh, Thái-Tuế, Hóa-Kỵ).
Cha mẹ đức độ, khoan hòa, nhân hậu hay giúp người (Địa-Giãi (Thổ)).
Cha mẹ đức độ, khoan hòa, nhân hậu, giúp người (Giải-Thần (Mộc)).
Cha mẹ thanh tú, ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở, đoan trang (Phượng-Các (Thổ)).
Cha mẹ có nhiều cao vọng. Có năng khiếu nhận xét sắc bén, biết lợi dụng thời cơ, hoàn cảnh, biết quyền biến. Gặp nhiều sao tốt-đẹp: Hay giúp đở, phò tá liên quan đến việc quân sự. Gặp nhiều sao-xấu: Gian quyệt, lừa đảo, làm những việc ám muội, hảm hại. Có thể bị người hảm hại vào vòng tù tội hoặc bị khinh bỉ hay có thể bị chết thê thảm (Phục-Binh (Hỏa))
Cha mẹ khó tính với mình, với người, ưa cô đơn, suy tư, ghét tiếng động, ít bạn thân. Biết xét đoán, lý luận, giỏi về pháp lý, hùng biện (tranh chấp, đấu lý), ít giao thiệp, không thích chổ ồn ào đông người. Nói chung đây là loại người ít giao du hoặc ít bạn bè (Thái-Tuế (Hỏa)).
Phúc đức bình giải
Giàu sang vinh hiễn hành sự mọi việc khôn khéo; suốt đời khá giả, phong lưu (Quyền, Lộc hội hợp).
Tổ phụ có quyền chức (Khoa, Quyền, Lộc).
Không thể giàu có lớn được. Họ hàng ly tán, tha phương lập nghiệp (Đại-Hao (Hỏa)).
Giải trừ bệnh tật, tai họa, gặp nhiều may mắn một cách đặc biệt (Thiên-Giải (Hỏa)).
Có thể làm con nuôi họ khác hay lập con nuôi, đở đầu cho người khác (Dưỡng (Mộc)).
Họ hàng khá giả có nhiều người đổ đạt cao. Tránh được nhiều tai họa. Đệ nhất giải thần, có hiệu lực cứu giải một số lớn tai ương bệnh tật. Ngoài ra còn chế ngự được sát-tinh Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh (Hóa-Khoa (Thủy)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Cháy nhà, nếu cung điền trạch ứng ở phương nào cháy nhà ở phương đó (Hỏa-Tinh, Tang-Môn).
Không được thừa hưởng tổ nghiệp (Vô - chính - Diệu).
Hay dùng tài sản để làm việc nghĩa, việc từ thiện (Thiên-Quan, Thiên-Phúc).
Khéo giữ của. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sao xấu phải bán đi (Thiên-Hình (Hỏa)).
Quan lộc bình giải
Có danh chức lớn. Được tín nhiệm, trọng dụng. Nếu Khôi, Việt lại gặp nhiều sao sáng sủa hội hợp tất nắm giữ được đầu mới những công việc lớn và được chỉ huy một số người dưới quyền (Khôi, Việt).
Đường quan lộc chậm chạp, bị chèn ép, hay bị tiểu nhân dèm pha. Không được tín nhiệm. Đường công danh thường bị gián đoạn ít ra 1 lần (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Tuy gặp nhiều trở ngại trên đường công danh nhưng sau vẩn hiễn đạt. Thường là hoạnh phát, hoạnh phá, có chức vị cũng chẳng được bền lâu (TUẦN án ngử trên cung Quan-Lộc vô-chính-diệu).
Nô bộc bình giải
Chậm chạp (LIÊM, PHÁ đồng cung).
Ít bạn bè hoặc không thích giao thiệp nhiều (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Tôi tớ phản chủ, hại chủ hoặc gặp bạn bè xấu, bị bạn bè lường gạt. Ngoài ra còn có nghĩa là gặp nhân tình ám hại, bòn của hoặc bêu xấu (Địa-Không (Hỏa)).
Thường gặp tôi tớ phản chủ hoặc gặp bạn xấu (Quan-Phù (Hỏa)).
Thiên di bình giải
Sinh phùng thời, được nhiều may mắn ngoài xã hội, gặp người tốt giúp đở (Thiên-Quí (Thổ)).
Ra khỏi nhà thường gặp nhiều người thầm yêu, trộm nhớ. Ngoài ra còn có nghĩa là nhờ vả người khác phái về mặt ái tình hoặc công danh hoặc tài lộc (Hồng-Loan (Thủy)).
Tật ách bình giải
Tay chân bị thương tích (Mã ngộ Triệt).
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."
Sức khỏe kém (Bệnh (Hỏa)).
Thận suy hoặc đau răng. Có thể bộ máy tiêu hóa không được lành mạnh (Riêu (Thủy)).
Thận suy. Răng xấu, hay bị sau răng (Thiên-Hư (Thủy)).
Phú: "Triệt Tuần đóng ở ách cung, Bệnh nào cũng khỏi, hạn phùng cũng qua." Suốt đời khỏe mạnh không đáng lo ngại về bệnh tật (TUẦN-TRIỆT).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Phải vất vả mới kiếm được tiền. Về già mới có của (ĐỒNG, NGUYỆT đồng cung tại Ngọ).
Tuy không giàu có nhưng cũng được phong lưu (NGUYỆT hãm-địa).
Dễ kiếm tiền, hay gặp quí nhân giúp đở (Thiên-Khôi, Thiên-Việt).
Hà tiện. Khéo giữ của (Cô-Thần, Quả-Tú).
Phú: "Lưỡng Hao chiếu vào Điền Tài, Tán nhiều tụ ít mấy ai nên giàu". Kiếm ít tiêu nhiều giàu sao được. Hao tài, tán tài hay có dịp phải tiêu xài luôn (Tiểu-Hao (Hỏa)).
Tử tức bình giải
Muộn sinh con mới dễ nuôi, thường ít con. Đường công danh hay tài lộc của con cái chỉ bộc phát sau ba mươi tuổi (VŨ, THAM).
Ít nhất là phải hai ba bốn lần hữu sinh vô dưởng, để rồi về sau nuôi con mới được dễ dàng (Bạch-Hổ, Tang-Môn, Địa-Không, Địa-Kiếp).
Phú: "Tử cung Không Kiếp trùng gia, Nuôi con không mát đã ba bốn lần". Con khó nuôi, con sinh ba bốn lần mới đậu (Địa-Không, Địa-Kiếp).
Nhiều con, đông con (Đế-Vượng, Trường-Sinh).
Khó sanh con hoặc sanh con thiếu tháng hoặc sanh con khó nuôi (Bạch-Hổ (Kim)).
Hiếm muộn con hoặc ít con hoặc phải sống xa con hoặc có con phá sản (Địa-Kiếp (Hỏa)).
Sinh con khó nuôi hoặc sinh nhiều nuôi ít (Thiên-Khốc (Thủy)).
Phu / Thê bình giải
Nếu không gặp Dương, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp tất vợ chồng vui cảnh xướng tùy. Gặp tứ sát và Không Kiếp nhất định có sự hình khắc. Muộn lập gia đình mới tránh được sự chia ly (NHẬT, CỰ đồng cung tại Thân).
Vợ chồng xứng đôi (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào-Hoa).
Có thể tự do kết hôn, vợ chồng lấy nhau không cần môi giới (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Người phối ngẩu làm giàu (Thiên Mã ngộ Lộc).
Người phối ngẩu thông minh, đảm đang (Khoa, Quyền, Lộc).
Người phối ngẩu là người có quyền chức, danh gía (Khoa, Quyền).
Trai lấy vợ có của (Hóa-Lộc (Mộc)).
Trai nể vợ (Hóa-Quyền (Thủy)).
Tình duyên cách trở (Đà).
Chân tay bị thương tích (Đà La, Kiếp Sát).
Huynh đệ bình giải
Ít anh chị em (TƯỚNG đơn thủ tại Dậu).
Phú: "Tướng Quân Lộc Mã cung triều, Anh em có kẻ thuận chiều danh công"
 
Hạng B2
24/4/08
147
52
28
Saigon
Chà ghi là Nguyễn Minh Lộc mới ghê chứ (Bói ra họ tên em luôn ha).
Thanks chị
 
Hạng C
21/7/09
991
1
18
Mr.Loc nói:
Chà ghi là Nguyễn Minh Lộc mới ghê chứ (Bói ra họ tên em luôn ha).
Thanks chị

033102bebe_1_prv.gif
Chị giở thiệp mời đám cưới của em ra coi tên á chứ
 
RR
Hạng B2
5/1/10
138
0
18
chào bác thầy bói baca. năm mới xem dùm em 1 quẻ nhờ
Tên Lê Quốc Nam
ngày sinh: 5-6-1972
ngày al em k nhớ.
cám ơn bác nhé!
 
Hạng C
21/7/09
991
1
18
RR nói:
chào bác thầy bói baca. năm mới xem dùm em 1 quẻ nhờ
Tên Lê Quốc Nam
ngày sinh: 5-6-1972
ngày al em k nhớ.
cám ơn bác nhé!
Vâng, bác nhận quẻ nhé.
Họ tên: Lê Quốc Nam
Sinh ngày: 24 , Tháng 4 , Năm Nhâm Tý
Lượng chỉ: 3 lượng 3 chỉ
Mệnh : Tang Đố Mộc (cây dâu tằm)
Cầm tinh con chuột, xuất tướng tinh con heo.

Số 3 lượng 3
Uổng công mưu sự nước xuôi giòng
Tuổi trẻ bôn chôn cũng hóa không
Bốn chục trở lên vận số vượng
Cây khô gặp nước lại đơm bông.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy thì việc làm ăn lúc đầu thường hay gặp trở ngại, sau mới có kết quả. Vợ chồng sống không được hòa thuận. Đến năm 45 tuổi mới tốt, làm ăn mới trôi chảy, hạnh phúc gia đình mới yên tâm.


Mệnh bình giải
CAN CHI TƯƠNG HÒA: Người này có căn bản vững chắc và có đầy đủ khả năng đễ đạt được những gì họ có (không nhờ vào sự may mắn). Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
CỤC KHẮC MỆNH: Sự thành công của người này thường gặp nhiều gian khổ hoặc gặp cảnh trái ý hoặc gặp môi trường không thích hợp.

Tuổi Tí: Sao chủ Mệnh: THAM-LANG. Sao chủ Thân: Linh-Tinh.

Ôn hòa, đức hạnh, hay thay đổi ý kiến, chí hướng trong công việc dễ đi đến nhu nhược, khá thông minh và có khiếu về kinh doanh. Sống khá thọ, sung túc. Đối với nữ mệnh thì có thêm đức tính đảm đang, và vượng phu ích tử (ĐỒNG miếu, vượng, đắc địa).
Ăn nên làm ra, có danh phận. Có khiếu về y khoa, dược khoa, sư phạm (ĐỒNG, LƯƠNG tại Dần, Thân).
Thông minh, sắc são, tinh tế trong trực giác và suy luận. Có nhiều mưu cơ. Được hưởng phú quí lâu dài, có văn tài lỗi lạc, giỏi về khoa sư phạm, có uy danh lớn. Đàn bà thì vượng phu ích tử (LƯƠNG miếu, vượng, đắc địa).
Có tính nhân hậu, bác ái. Người có cách này sẻ không thế nào gặp được tai họa hung hãn, vì có thần linh che chỡ, được người đời giúp đở (LƯƠNG, ĐỒNG tại Dần, Thân).
Phúc thọ, có khuynh hướng làm công chức (CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG).
Người bác ái hay đem của bố thí cho thiên hạ, hoặc dùng vào việc thiện (LƯƠNG, Lộc).

Mệnh cư Dần có THIÊN-ĐỒNG, THIÊN-LƯƠNG tọa thủ đồng cung lại có THIÊN-CƠ, NGUYỆT hợp chiếu thì thông minh, suốt đời phú quí, danh tiếng vang lừng.
THIÊN-LƯƠNG hội với Thiên-Mã cư Mệnh là người phong lưu thích đi chơi bời giao du.
Mệnh có THIÊN-ĐỒNG tọa thủ cư miếu vượng địa gia Cát tinh là số rất thọ, sống lâu.
Mệnh cư Dần có cách CƠ-NGUYỆT-ĐỒNG-LƯƠNG là số làm về quan trường thì tốt, không có Cát, Hóa lại gia sát-tinh thì bình thường. Nếu gặp Tứ-Sát (Kình, Đà, Hỏa, Linh), Địa-Không, Địa-Kiếp là hạ cách.
Cơ-Lương-Tham-Nguyệt cư Mệnh là số người buôn bán kinh doanh khó nhọc làm việc ngày đêm không nghỉ.

Mệnh có Thiên-Mã bị TRIỆT là chung thân bôn tẩu. Nếu ly tổ xuất ngoại thì được tốt.
Mệnh có TUẦN, TRIỆT: Tuổi thiếu niên nhiều vất vả. Mọi công chuyện đều phải tốn nhiều công sức (ba lần bảy lược mới được).
Mệnh có Hóa-Lộc tọa thủ gặp Lộc-Tồn chiếu và nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp chắc chắn là được hưởng giàu sang trọn đời.

Đường đời gặp nhiều bước thăng trầm, công danh tiền tài như đám mây nỗi, tụ tán thất thường (Địa-Kiếp tại Dần, nếu có nhiều sao tốt hội hợp).
Người rất giàu (Hóa-Lộc tọa thủ gặp CƠ, LƯƠNG hội hợp).

Quả cãm, nghị lực, quyền biến, ứng phó được với nghịch cảnh, có khả năng xét đoán, lý luận, hay hùng biện. Nói chung là có tài thao lược, học rộng biết nhiều. Có thể bị mồ côi sớm (Tang-Môn (Mộc) Đắc-địa). Thường ưu tư, lo việc người, gánh vác việc thiên hạ. Riêng Mộc mệnh: "Tang Môn thuộc mộc, Mộc Mệnh phùng thử, thường nhị tán (có 2 tang).
Không thích giao thiệp, ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoài. Phú: "Trai phạm Cô Thần thê tử biệt" (Cô-Thần (Thổ)).
Mệnh có Song Hao đóng thì bộ tiêu hóa hay đau yếu. Tính khôn ngoan, chân chất, không kiên chí, thích ăn ngon mặc đẹp đam mê cờ bạc chơi bời, vung phí tiền bạc. Song Hao đắc địa ở Mão, Dậu, tốt hơn ở Dần, Thân, nếu gặp Mệnh ở đó là hạng thông minh, tuy ham chơi, nhưng lúc học cũng say mê không kém, vì bản chất muốn tìm hiểu sâu rộng, nhất là tuổi Dần Thân rất hợp với Song Hao. Tuy thiếu thời thích ngao du bốn bể để tìm tòi học hỏi, hưởng thụ song về sau sẻ hưởng được giàu sang, qúi hiển. Hao đóng Mão, Dậu gọi là cách "Chúng thủy triều đông" mọi dòng nước đều chảy về biển Đông, tất tiền vào như nước, nhưng cũng ra như nước, nếu gặp được Thiên Cơ, Cự Môn đóng ở đó thì dắc cách vô cùng, trái lại nếu gặp Hóa Lộc thì trở nên kém hẳn. Tóm tắc: Lúc thiếu thời thích ngao du bốn bể để tìm tòi học hỏi, hưởng thụ, thích ăn ngon mặc đẹp đam mê cờ bạc chơi bời, vung phí tiền bạc. Nhưng là hạng thông minh, tuy ham chơi, nhưng lúc học cũng say mê không kém, vì bản chất muốn tìm hiểu sâu rộng (Song Hao đắc địa ở Mão, Dậu). Khôn ngoan nhưng không quả quyết, cẩu thả, không bền chí, dễ bị say mê nghiện ngặp, có tính hào phóng, tiêu xài lớn, không tiếc tiền. Ưa di chuyển, thích đi du lịch, phù du chỉ biết có hiện tại (Hao (Hỏa)).
Hao gặp sao Tuyệt đồng cung là hạng khôn ngoan, nhưng hơi man trá.
Địa-Kiếp đắc địa ở Dần Thân cần gặp qúi tinh mới hiển đạt; tuy nhiên không bền, nhiều độ thăng trầm. Mưu trí, thâm trầm, dám nói, dám làm, can đảm, táo bạo, mưu trí cao thâm, biết dùng thủ đoạn. Rất khôn ngoan trong các địa hạt như: ngoại giao, chính trị hay chiến lược quân sự. Sự nghiệp thì thăng trầm như đám mây nổi. Đặc tính nổi bật là đỗ vở đi liền với thành công (Địa-Kiếp (Hỏa) Đắc-địa).
Chỉ biết có mình, bất chấp kẻ khác suy tật xấu của người từ tật xấu của mình. Biễn lận, gian tà, xão quyệt, bất lương. Chỉ có những sao sau mới giải được. TỬ-VI (mđ, vđ), THIÊN-PHỦ(mđ,vđ), TUẦN, TRIỆT, Hóa-Khoa, Thiên-Giải (Địa-Kiếp (Hỏa) Hãm-địa)
Thẳng thắng, lương thiện, rất thông minh và rất tinh tế trong việc ăn uống, biết nhiều món ngon, thức lạ. Khả năng tạo ra tiền bạc dễ dàng và nhanh chóng, sự may mắn đặc biệt về tiền bạc (Hóa-Lộc (Mộc)). Kỵ gặp các sao: TUẦN, TRIỆT, Địa-Không, Địa-Kiếp. Ngoài ra các sao Kình-Dương, Đà-La, Hỏa-Tinh, Hóa-Kỵ không làm giảm mất tính tốt của sao này.
Đa tài, có khả năng trong nhiều lãnh vực, tháo vác, mau mắn (Thiên-Mã (Hỏa) ở Dần). Tuy nhiên chỉ người mệnh Mộc mới được thuộc quyền xữ dụng, bạc nhược với người tuổi Kim, vất vả với người mệnh Thủy, điêu linh cho người mệnh Thổ, làm lợi cho người mệnh Hỏa.
Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực khổ, bôn ba, hay đau ốm. Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời lập nghiệp. Sinh bất phùng thời. Nếu có Tứ hay Tam-Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, và tuổi thiếu niên vất vả (TUẦN ở Mệnh).
Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực khổ, bôn ba, hay đau ốm. Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời lập nghiệp. Sinh bất phùng thời. Nếu có Tứ hay Tam-Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, và tuổi thiếu niên vất vả (TRIỆT ở Mệnh).
Mệnh Kiếp, Thân Không: rất khôn ngoan, sắc sảo, đời vui thì ít mà buồn thì nhiều thành bại thất thường.
Mệnh Kiếp, Thân Không: rất khôn ngoan, sắc sảo, đời vui thì ít mà buồn thì nhiều thành bại thất thường. Tuy ít học nhưng tự học mà lập được công danh khá hiển hách (có Hao).
Mệnh Kiếp, Thân Không: rất khôn ngoan, sắc sảo, đời vui thì ít mà buồn thì nhiều thành bại thất thường. Nếu Mệnh hay Thân có Đồng Lương, Phá Quân: e giảm thọ
Khôn ngoan, đa mưu, túc trí, biết quyền biến. "Tuyệt là giai đọan đi sau Mộ, nếu không có sự xung phá kia để phục hồi thì sẽ diệt hẳn." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Tí có sao Thiên-Tài ở Mệnh: Nên trao dồi nhân đức, khả năng mới có thể gặt hái được những kết quả mong muốn (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Mệnh an tại Dần có Hóa-Lộc tọa thủ là người giàu và khéo giữ của.
Thân bình giải
Thân cư Thiên Di: Thường hay phải xa nhà hoặc làm công việc có tính cách di chuyễn thường xuyên.
Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ bần khổ, hay mắc tai ương. Nếu không, tất phải mang bệnh tật đau yếu. Nên sớm xa cách hai thân. Nên làm con nuôi họ khác, để tránh mọi hình khắc (VŨ, SÁT đồng cung).
Cha mẹ có danh chức (Văn-Xương, Văn-Khúc).
Cha mẹ khá giả, nâng đở con trong nhiều công việc (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Sớm khắc một trong hai thân nếu không, tất phải sớm xa cách hai thân (TUẦN, TRIỆT đồng cung).
Cha mẹ thường hay bất hòa, xung khắc hay cha mẹ và con thường bất hòa hoặc xung khắc (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Cha hay mẹ thường là con trưởng nếu không cũng sẻ đoạt trưởng và có danh chức (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Cha mẹ người âm thầm suy tính, dễ tin, dễ bị thiệt thòi vì đôi khi chủ quan. Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiếu-Âm (Thủy)).
Cha mẹ cương trực, thẳng tính, nóng tính, bất nhẫn, bất khuất, làm càn, táo bạo. Có khiếu chỉ huy, lãnh đạo, có óc tổ chức và biết mưu cơ quyền biến (Tướng-Quân (Mộc)).
Phúc đức bình giải
Có thể làm con nuôi họ khác hay lập con nuôi, đở đầu cho người khác (Dưỡng (Mộc)).
Được phú quí, dòng họ khá giả (Long-Trì (Thủy)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Coi chừng bị cháy nhà (Điền-Trạch tại Tỵ, Ngọ có Hỏa-Tinh đồng cung).
Không được thừa hưởng tổ nghiệp (Vô - chính - Diệu).
Được hưởng của thừa tự do ông bà hay cha mẹ để lại hay được người cho nhà, cho đất (Ân-Quang (Mộc)).
Quan lộc bình giải
Công danh hiễn hách phú quí song toàn (TỬ-VI đơn thủ tại Ngọ).
Phú quí song toàn nhưng không được rực rở hiễn hách. Nên chuyên kỹ nghệ và máy móc (CƠ đơn thủ tại Ngọ).
Tài lộc thêm dồi dào, uy quyền thêm hiễn hách, danh chức thêm lớn lao (Lộc, Quyền, Khoa).
Có máu cờ bạc (Điếu-Khách, Quan-Phù).
Gặp được thời vận tốt (Mã, Khốc, Khách).
Công danh hiễn đạt. Có văn tài lỗi lạc (Xương, Khúc).
Có uy quyền. Ăn nói hùng hồn. Ra đường được nhiều người kính phục. Lúc thiếu thời gặp nhiều trở ngại trên đường công danh, đến khi đứng tuổi mới được xứng ý toại lòng. Nên chuyên về pháp lý hay chính trị (Khốc, Hư: Sáng sủa tốt đẹp). Mờ ám xấu xa: Hay gặp sự phiền lòng, công danh trắc trở.
Nô bộc bình giải
Người giúp việc, tôi tớ trước khó khăn sau mới mướn được và giúp việc rất đắc lực (TỬ, PHÁ đồng cung).
Nếu có nhiều sao sáng sủa: Người giúp việc rất đắc lực. Bạn bè tốt khá giả. Nếu có nhiều sao xấu: Người giúp việc tuy tài giỏi, nhưng hay điên đảo, làm hại. Bạn bè hay lừa đảo (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Bạn bè có quyền hành hoặc nhờ bạn bè mà làm nên. Đôi khi còn có nghĩa là có vợ nhỏ hay có tình nhân lấn quyền của vợ (Hóa-Quyền (Thủy)).
Có nhiều bạn bè hay người dưới quyền (Tả-Phù (Thổ)).
Có nhiều bạn bè hay người dưới quyền (Hữu-Bật (Thổ)).
Thiên di bình giải
Ra ngoài tốn tiền, hao tán hoặc thường phải xa quê hương lập nghiệp, sinh sống hoặc thay đổi chổ ở nhiều lần (Đại-Hao (Hỏa)).
Thường khi chết ở xa nhà hoặc bị kẻ thù hãm hại (như ám sát, phục kích) (Địa-Không (Hỏa)).
Tật ách bình giải
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."
Tim yếu hoặc bị bệnh ở hạ bộ (Đào).
Ít bệnh tật (Đế-Vượng (Kim)).
Cứu giải những bệnh tật hay tại ương nhỏ (Thiên-Đức (Hỏa)).
Cứu giải những bệnh tật hay tại ương nhỏ (Phúc-Đức (Thổ)).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Giàu có lớn, dễ kiếm tiền (NGUYỆT đơn thủ tại Tuất).
Hà tiện. Khéo giữ của (Cô-Thần, Quả-Tú).
Được của thừa tự của một người trong họ để lại (Hóa-Lộc và Tang-Môn, Đà-La).
Buôn bán phát tài, này đây mai đó. Dễ kiếm tiền nhất là kinh doanh nơi xa, chống trở nên giàu có (Hóa-Lộc và Thiên-Mã).
Bị kiện vì tiền bạc hay bị lường gạt (Quan-Phủ (Hỏa)).
Hao hụt của cải (Giải-Thần (Mộc)).
Khéo giữ của (Quả-Tú (Thổ)).
"Thiên Quan, Thiên Phúc lâm tài tự nhiên phú quý"
Chỉ sự hạnh thông về tiền bạc, sự may mắn trong việc tạo sản không phải đấu tranh chật vật. Thường dùng tiền của để bố thí, làm việc thiện, việc xã hội (Thiên-Quan (Hỏa)).
Tử tức bình giải
Rất khó nuôi con. Thường chỉ có một con, và sau này cũng không khá giả (LIÊM, THAM).
Chậm con hoặc hiếm con, đã hiếm mà con cái lại xung khắc với cha mẹ (Lộc-Tồn (Thổ)).
Có thể bị tuyệt tự (Bệnh (Hỏa)).
Phu / Thê bình giải
Vợ chồng đều đẹp đôi, đều quí hiển nhưng hay bất hòa (CỰ đơn thủ tại Tí). Nam Mệnh chủ khắc vợ, nên phải lấy người cao số mới hợp. Nữ Mệnh hợp với chồng đứng tuổi. Gia Dương, Đà, Hỏa, Linh, nhất định phải hai đời vợ hoặc chủ sinh ly (Cự Môn).
Sao Thiên Hình đóng tại cung Phu thê mang hai ý nghiã riêng biệt: Vết sẹo nghiã làbị thương trong quá trình xây dựng hạnh phúc gia đình. Có nghiã gia đình có nhiều điều không may mắn chứ bản thân sao thiên hình không mang ý nghiã tình duyên lận đận. Trái lại đối với nam giới là người nhiều thận trọng và cũng ràng buộc trong tình yêu theo hướng thủy chung. "Thiên Hình ở Phu Thê báo hiệu sự hình thương gia đạo. Hình thức có thể là sự trắc trở hôn nhân buổi đầu. Mặt khác vì Thiên Hình chỉ sự xét nét quá tinh vi cho nên ngụ ý rằng có một bên tính kỹ quá, đòi hỏi diều kiện chặc chẽ, khó khăn, cao giá quá khiến bên nọ không với tới làm cho hôn nhân bị hỏng hoặc trì trệ kéo dài. Cuộc thương thuyết có Thiên Hình hẳn phải hết sức gây go và đầy cạm bẫy." (trích sách Tử Vi Tổng Hợp của Nguyễn Phát Lộc trang 505). (Thiên Hình)
Hay có sự xích mích, cãi vã, xung đột trong gia đình do đó dễ đưa đến sự mất mát tình thương (Thái-Tuế (Hỏa)).
Cô đơn, cô độc vì người phối ngẫu không hiễu mình, không bênh vực cho mình hoặc sống chung với nhau nhưng không có sự thắm thiết hầu như mỗi người có nỗi ưu tư riêng, khác biệt nếp sống, ít khi đồng tình hoặc đồng ý với nhau. Tuy nhiên nếu không có nhiều sao xấu chiếu thì vợ chồng vẫn chung sống hòa thuận, hạnh phúc (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Tình duyên cách trở (Kình).
Huynh đệ bình giải
Ba người trở lên (TƯỚNG đơn thủ tại Sửu).
 
Hạng D
29/11/07
2.902
28
38
59
làm chơi chơi mà ăn thiệt hỉ bác baca,chúc cho thớt của bác ngày càng đông khách.
 
Hạng C
21/4/07
992
133
43
hunguyen123 nói:
làm chơi chơi mà ăn thiệt hỉ bác baca,chúc cho thớt của bác ngày càng đông khách.

Bác này cứ đi vòng vòng không hà(xem ké nè),đưa thông tin cho chị cả xem 1 quẻ đi bác coi năm nay có đường lên chức hội truởng hông
033102bebe_1_prv.gif
 
Hạng D
10/6/09
3.965
2
36
TP-HCM
datphuongnam nói:
hunguyen123 nói:
làm chơi chơi mà ăn thiệt hỉ bác baca,chúc cho thớt của bác ngày càng đông khách.

Bác này cứ đi vòng vòng không hà(xem ké nè),đưa thông tin cho chị cả xem 1 quẻ đi bác coi năm nay có đường lên chức hội truởng hông
033102bebe_1_prv.gif
Dám coi chết liền á!...ông này sợ quẻ..."dở quẻ" phun ra là đang có...vợ nhỏ! Sức mấy mà dám coi!
033102bebe_1_prv.gif
 
RR
Hạng B2
5/1/10
138
0
18
Cám ơn bác Baca nhờ.
Cũng chính xác lắm ạ.
Bác xem dùm em năm 2010 có hạn gì không?
Xong em call bác-------nhậu không say không về
033102beer_1_prv.gif