Accord_76 nói:
Thanks bác Baca, nhưng em đánh nhầm mất rồi
Thôi bác bấm lại quẻ cho em cái, em chính xác là sinh ngày 31/10/1976, 02h30,nhà có 3 anh em trai thôi ( tam nam bất phú )
Tiền bạc bác cứ tính 2 xuất nhá,em ghi sổ
Chà, các bác này thử tài bà thầy bói này hay sao mà cứ lộn ngày sinh của mình với ông hàng xóm thế nhỉ, coi bộ muốn thu lúa cũng hơi bị vất vã đây, nhưng không sao, thời buổi cạnh tranh gay gắt như bi giờ phải chiều khách hết mình mới gom lúa được chứ.
Xin bác nhận quẻ cho ạ.
Họ tên: Trần Nhật Hà
Sinh ngày: 9 , Tháng 9 , Năm Bính Thìn
Giờ: Mùi
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 4 lượng 0 chỉ
Mệnh : Sa Trung Thổ (đất giữa cát)
Cầm tinh con rồng, xuất tướng tinh con chuột.
Số 4 lượng
Cuộc đời đã trãi lắm phong sương
Nay được giàu sang rạng tổ đường
Mọi việc tính gì đều được nấy
Tương lai lộc thọ ắt miên trường.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy lúc nhỏ có phần gian truân, nhưng thời gian ngắn thôi. Cuộc sống từ 25 tuổi trở lên mới được phát đạt Công danh sự nghiệp được hanh thôngVề sau dược hưởng của hoạch tài chẳng qua đó là chổ tích đức phùng đức.
Mệnh bình giải
CAN SINH CHI: Người này được trời ưu đải để làm việc. Vừa có khả năng vừa gặp may mắn thuận lợi để đưa đến thành công dễ dàng. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
CỤC KHẮC MỆNH: Sự thành công của người này thường gặp nhiều gian khổ hoặc gặp cảnh trái ý hoặc gặp môi trường không thích hợp.
Tuổi Thìn: Sao chủ Mệnh: LIÊM-TRINH. Sao chủ Thân: Văn-Xương.
Thông minh, có mưu cơ, biết xét đoán sáng suốt, tinh vi, giỏi lý luận và có tài hùng biện và ngoài ra cũng giỏi về kinh doanh thương mại. Đối với xã hội người này khôn khéo trong việc giao thiệp nhưng lời nói, ngôn ngữ đanh thép, cứng rắn, hùng hồn. Rất thích hợp cho những ngành như tư pháp, chính trị hay ngoại giao. Nếu có thêm nhiều sao tốt hội hợp thì sẻ có uy quyền hiển hách, danh tiếng lẩy lừng và giàu sang vinh hiển. Với đàn bà thì đây là người đảm đang, đức độ và cư xữ rất khôn khéo. Đây là cách Vượng-Phu-Ích-Tử (CỰ miếu địa, vượng địa, đắc địa).
Cách 'Cự Tú, Thiên Cơ vi phá đảng' hay là cách 'Công Khanh chi vị' (CỰ, CƠ ở Mão, Dậu): Chỉ người thông minh, học rộng, có quan chức lớn, tài lộc dồi dào nhưng thích chơi bời hoặc ăn tiêu hoang phí. Riêng phái nữ đây là người đảm đang, tài giỏi và thao lược.
Nhân hậu, thông minh, có mưu trí, có óc kinh doanh, khéo léo trong các nghề tay chân. Ngoài ra người này còn giỏi cả văn lẫn võ, đa mưu, túc trí có tài về ngôn ngữ, có khiếu về chính trị, chiến thuật, chiến lược. Đây chỉ người vừa có tài vừa có đức và được hưởng giàu sang, sống lâu. Đặc tính nổi bật của người này là rất lễ phép (CƠ miếu, vượng, đắc địa).
Nhân hậu, thông minh, có mưu trí, có óc kinh doanh, có tài thủ công. Kiêm nhiệm cả văn lẫn võ. Tài năng và phú quí rất hiễn hách. Riêng phụ nữ thì đảm đang, khéo léo, vượng phu ích tử, được hưởng phú quí song toàn. Có cả năng khiếu về chính trị. Và rất giàu có (CƠ, CỰ đồng cung tại Mão, Dậu).
Văn tinh ám củng: Định-Quí-Cuộc (Văn-Xương tọa thủ ở Mệnh có Văn-Khúc đồng cung hay xung hợp chiếu hay ngược lại). Người thanh nhã, có danh tiếng. Văn - Xương, Văn Khúc: rất xuất sắc trong ngành học ưa thích, kiến thức thông thái. Có tài trình bày mạch lạc, có hệ thô'ng. Lời nói có tính chân thật, nói ra những diều mình nghĩ từ đó thu hút người khác bằng sự chân thành, tha thiết. Có khả năng thuyết phục người đô'i diện bằng tình cảm và bằng kiến thức thông thái.
Mệnh có Hóa-Khoa tọa thủ lại có Hóa-Quyền hay Hóa-Lộc chiếu là cách Lộc-Phùng-Nghinh ắt đổ đạt cao.
Mệnh có Hóa-Khoa, Hóa-Quyền: Được vinh hiễn.
Mệnh có Văn-Xương, Văn-Khúc: Người thanh nhã, có danh tiếng.
Chắc chắn là được hưỡng phú quí song toàn (Quyền tọa thủ gặp Hóa-Lộc chiếu).
Nếu cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp tất sớm hiễn đạt, được hưỡng phú quí song toàn và có danh tiếng lừng lẫy (Mệnh có Khoa, Quyền, Hóa-Lộc hội hợp).
"Biểu tượng cho sự đầy đủ, tự mãn, vững bền, không cần đến ngoài, mà cũng không muốn gần ai, không thu hút gì, mà cũng không để bị cái gì thu hút. Mệnh ta ở đó, ta là người cô độc không thân với nhiều người, tự kiêu, tự mãn, khắc nghiệt". Trích Tử-Vi Dưới Mắt Khoa Học của Vu-Thiên Nguyễn-Đắc-Lộc trang 382, (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Đức độ, khoan hòa, nhân hậu hay giúp người (Địa-Giãi (Thổ)).
Có quan chức, có danh thơm tiếng tốt, có văn tài, có khả năng mô phạm. Thường có nghề văn hóa (dạy học, viết văn, khảo cứu). Ngoài ra còn hóa giải được những sát-tinh sau: Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh. Nếu gặp Sát-tinh thì có nghĩa là không đổ đạt cao hay chậm khoa bảng chứ không làm mất tư chất thông minh, năng tài văn hóa, khả năng lý thuyết (Hóa-Khoa (Thủy)).
Có tự ái cao, không chấp nhận lép vế và vì có Hóa Quyền tọa thủ nên không phải là kẻ nhát nên hình thái tự aí rất lộ liễu. Tuy nhiên vì Hoá Quyền hảm địa nên i’t quyền, hư quyền hoặc có quyền nhưng ở trong bóng tối, hoặc có thể có quyền tước try tặng sau khi qua đời (Hóa-Quyền (Thủy) Hãm-địa).
Có nhiều cao vọng. Có năng khiếu nhận xét sắc bén, biết lợi dụng thời cơ, hoàn cảnh, biết quyền biến. Gặp nhiều sao tốt-đẹp: Hay giúp đở, phò tá liên quan đến việc quân sự. Gặp nhiều sao-xấu: Gian quyệt, lừa đảo, làm những việc ám muội, hảm hại. Có thể bị người hảm hại vào vòng tù tội hoặc bị khinh bỉ hay có thể bị chết thê thảm (Phục-Binh (Hỏa))
Mệnh có Xương, Khúc gặp Thiên Thương hay Thiên Sứ ở cung nhị hợp thường chẳng sông lâu.
Người có Xương Khúc ở Mệnh có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô hợp với quí tướng, đàn bà thì có nhan sắc. Trường hợp phụ nữ có Xương Khúc đắc địa tọa thủ ở 6 cung Thìn Tuất Sửu Mùi Tỵ Hợi thì có thân hình đẹp, có thể theo kiểu thẩm mỹ hiện thời. Lưu Ý cần phải có Xương Khúc phối chiếu. Về tính tình: Thông minh, hiếu học, học giỏi, suy xét, phân tích, lý luận giỏi, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Dễ xúc động, đa tình, đa cảm, dễ buồn, dễ khóc. Phái nam thì có tâm hồn đàn bà, nặng về tình cảm, nhút nhát, hay e lệ. Ngoài ra còn có nghiã là thích trang điểm, chưng diện. Trường hợp hãm địa thì có nghiã là có hoa tay, khéo tay, giỏi về thủ công, mỹ nghệ. Nếu có Thiên Riêu đồng cung thì đa nghi, tin dị đoan, người có tính đồng bóng. Biết dùng lý trí để suy xét, phân tích, lý luận. Có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Rất dồi dào tình cảm, dễ xúc động. Người nho nhã, thanh tú, khôi ngô, xinh đẹp (Văn-Xương (Kim)). Rất cần Hóa-Quyền và Hóa-Lộc hội hợp. Không hợp cho người mệnh Hỏa, chỉ hợp cho người mệnh Kim. Coi chừng năm xung (xấu) gặp Hóa-Kỵ có thể bị thương tích.
Cuộc đời trôi nổi, bềnh bồng có khi vô định muốn tiến thẳng tới, đôi lúc bi quan. Trực tính, ăn ngay nói thẳng, không sợ mích lòng hay động chạm (Trực-Phù (Kim)).
Quãng đại, từ thiện, bác ái. "Đế Vượng là giai đọan ví như con người vào tuổi bốn năm mươi, công đã thành danh đã tọai đang hưởng vinh hoa. Mệnh gặp được Đế Vượng thì gia nghiệp hưng long, dục vọng công danh thỏa chí. Dù cho có thất vị thì danh cũng đã nhiều người biết đến." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Thìn có sao Thiên-Tài ở QUAN-LỘC: Nên chăm lo bồi đấp đến công danh của mình (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Phúc-Đức: Người có cách này dùng tình cảm, trực giác đễ hành động hơn là lý trí. Đây là mẫu người có đầu óc bảo cổ hay là một nhà luân lý, đạo đức.
Nhị điều giao huy, công danh tao đạt. Thân có NHẬT, NGUYỆT hợp chiếu: Thiếu niên sớm đã có công danh.
Thân có Lộc-Tồn tọa thủ là số người giàu có tài lợi đều nên.
Thân có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi .
Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ vinh hiễn. Gia đình yên vui, phúc lộc dồi dào (TỬ, TƯỚNG). Cha mẹ giao thiệp rộng, quen biết nhiều người (Thiên Tướng).
Trong nhà thiếu hòa khí, hay có sự tranh chấp. Cha mẹ và con không hợp tính nhau. Nếu Thái-Tuế lại gặp thêm nhiều sát-tinh (Không, Kiếp, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh, Kỵ, Đà) nhất là Hóa-Kỵ, Đà-La xâm phạm, tất cha mẹ phải xa cách nhau. Gia đình ly tán. Ngoài ra cha hay mẹ thường hay mắc tai họa, đáng lo ngại nhất là kiện cáo (Thái-Tuế).
Cha hay mẹ có tật hoặc bị điếc hay có thể bị mất sớm hoặc chia ly (Kình Dương, Đà-La).
Sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, tất phải sớm xa cách hai thân (TRIỆT án ngử).
Cha mẹ vất vả nếu không cũng bất hòa hay cha mẹ và con không hợp tính nhau. Có thể cha mẹ bị mất sớm hay bị ngục tù, chia cách. Có thể không nhờ vả được cha mẹ mà còn phải gánh nợ của cha mẹ để lại (Địa-Không (Hỏa)).
Nếu không mồ côi thì cũng có chuyện buồn rầu vì cha mẹ (Đà-La (Kim)).
Được cha mẹ thương yêu đặc biệt hay có thể có cha mẹ nuôi hay đở đầu (Thiên-Quí (Thổ)).
Phú: "Kình Đà cha mẹ cùng con bất đồng" Lúc nhỏ đã khắc với cha mẹ (Đà).
Cha mẹ đức độ, khoan hòa, nhân hậu, giúp người (Thiên-Giải (Hỏa)). Ngoài ra còn khắc chế được hai Hung-tinh Đà-La và Kiếp-Sát.
Cha mẹ ưa xa hoa, lộng lẩy, điệu bộ, lời nói kiểu cách. Ra ngoài được mọi người yêu quí. Cái gặp Mộc - Dục, Thiên - Riêu thì trở nên dâm đảng (Hoa-Cái (Kim)).
Cha mẹ có tinh thần ganh đua (Quan-Phủ (Hỏa)).
Cha mẹ khó tính với mình, với người, ưa cô đơn, suy tư, ghét tiếng động, ít bạn thân. Biết xét đoán, lý luận, giỏi về pháp lý, hùng biện (tranh chấp, đấu lý), ít giao thiệp, không thích chổ ồn ào đông người. Nói chung đây là loại người ít giao du hoặc ít bạn bè (Thái-Tuế (Hỏa)).
Phúc đức bình giải
Giảm thọ khó tránh được tai họa, thường phải sớm xa gia đình, này đây mai đó, hay thay đổi công việc và chí hướng. Họ hàng càng ngày càng sa sút ly tán, đàn ông con trai có nhiều người chơi bời, du đảng. Đàn bà con gái cũng có nhiều người lẳng lơ, lở dỡ về hôn nhân (LƯƠNG đơn thủ tại Tỵ).
Suốt đời hay gặp may mắn tránh được nhiều tai họa. Vì luôn có thần linh hộ trì. Trong họ có phúc thần (Cô-Thần, Thiên-Quan đồng cung).
Phải lập nghiệp xa quê hương mới khá giả. Họ hàng xa sút nhất là ngành trưởng (Tuần, Triệt).
Được gia tăng phúc thọ (Thiên-Quan (Hỏa)).
Được gia tăng tuổi thọ, được hưỡng phúc. Thường trong họ hiếm người và đôi khi tranh chấp lẫn nhau hay ly tán nhưng cũng được khá giả. Vì Lộc Tồn ở đây nói lên sẻ được hưỡng di sản của tổ phụ hay cha mẹ để lại hoặc ít ra thì cũng được hưỡng chút ít của cải của thân tộc để lại (Lộc-Tồn (Thổ)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Nhà đất khi mua vào, khi bán ra thất thường. Nếu có tổ nghiệp để lại rồi cũng phá tán đến hết hay phải lìa bỏ mà không được thừa hưởng. Tự tay gầy dựng, về sau có nhà đất vững bền (THẤT-SÁT đơn thủ tại Ngọ).
Gặp nhiều may mắn trong việc tạo sản, không phải đấu tranh chật vật. Có tiền bạc, điền sản hay không lo âu về tiền bạc, điền sản mắc dù rất ít (Bát-Tọa (Mộc)).
Làm hao hụt của cải (Giải-Thần (Mộc)).
Có thể tài sản không có gì hay tài sản bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về tài sản (nhà cháy, ...) hoặc sang đoạt hay tạo lập tài sản bằng phương pháp táo bạo, ám muội (Địa-Kiếp (Hỏa) hãm-địa).
Quan lộc bình giải
Tài lộc thêm dồi dào, uy quyền thêm hiễn hách, danh chức thêm lớn lao (Lộc, Quyền, Khoa).
Gặp thời, gặp nhiều may mắn (Thanh-Long, Lưu-Hà).
Công danh hiễn đạt. Có văn tài lỗi lạc (Xương, Khúc).
Nô bộc bình giải
Nhân viên giúp việc đắc lực (LIÊM-TRINH miếu vượng).
Khó thuê mướn người làm. Nếu có người giúp việc cũng là hạng gian xảo, nay đến mai đi. Bạn bè là phường du đãng hoang đàng hay lui tới bòn của (Hao).
Hay mắc thị phi, thường bị những người giúp việc hay bạn bè nói xấu và oán trách. Nếu có nhân tình thì bị tình nhân phản bội, đa mang, hai lòng (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Thường gặp bạn bè, tôi tớ làm hao tốn tiền bạc, của cải như bị ăn chận, bị trộm cấp ... (Tiểu-Hao (Hỏa)).
Thường gặp tôi tớ phản chủ hoặc gặp bạn xấu (Quan-Phù (Hỏa)).
Thiên di bình giải
Tơ duyên rắc rối, hay mắc lừa vì tình (Tướng-Quân, Phục-Binh, Đào, Hồng).
Có bằng sắc phẩm hàm (Thai Phụ ngộ Phong Cáo).
Có bằng sắc phẩm hàm (Tướng Quân ngộ Quốc Ấn).
Ra ngoài hay bị lưà lọc về tình aí (Tướng Quân, Phục, Hồng, Đào).
Phú: "Việt Khôi là cách ung dung, Việt thường nhờ bạn, Khôi thường gặp sang."
Ra khỏi nhà thường gặp nhiều người thầm yêu, trộm nhớ. Ngoài ra còn có nghĩa là nhờ vả người khác phái về mặt ái tình hoặc công danh hoặc tài lộc (Đào-Hoa (Mộc)).
Tật ách bình giải
Nhỏ tuổi nhiều mụn nhọt, máu nóng. Lớn lên hay gặp tai nạn xe cộ hay tù tội (PHÁ).
Bệnh tật hay kéo dài lâu khỏi (Dưỡng (Mộc)).
Thận suy. Răng xấu, hay bị sau răng (Thiên-Hư (Thủy)).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Lang thang này đây mai đó, dễ kiếm tiền nhưng lại rất hoang phí và bị hao tán nên không giữ được của (ĐỒNG đơn thủ tại Hợi).
Khá giả và vinh hiễn. Suốt đời phong lưu (Quyền, Lộc hội hợp).
Có máu cờ bạc, thích đánh bạc (Văn-Xương, Văn-Khúc).
Làm giàu nhanh chóng hay gặp người giúp đở (Khoa, Quyền).
Trai tiêu tiền của vợ (Hóa-Lộc, Hồng-Loan đồng cung).
Buôn bán phát tài, này đây mai đó. Dễ kiếm tiền nhất là kinh doanh nơi xa, chống trở nên giàu có (Hóa-Lộc và Thiên-Mã).
Hóa Lộc: Cái giàu có của Hóa Lộc không phải đua chen lăn lộn nhiều với sinh kế. Hóa Lộc có thể là một Mạnh Thường Quân, dám bố thí, hiến của.
Thích cờ bạc (Văn-Khúc (Thủy)).
Tử tức bình giải
Có chừng hai con, sau đều quí hiễn (VŨ, PHỦ).
Khó sanh con hoặc sanh con thiếu tháng hoặc sanh con khó nuôi (Bạch-Hổ (Kim)).
Muộn con hoặc ít con (Mộc Dục (Thủy)).
Phu / Thê bình giải
Được sự phù trợ về âm phần. Vợ chồng hưởng phúc đến trăm năm đầu bạc trong cảnh phu xướng phụ tuỳ. Nên muộn đường hôn phối nếu không tất phải xa nhau nhưng cả hai đều quí hiễn. Trai hay nể vợ gái thường sợ chồng (NHẬT, NGUYỆT đồng cung).
Vợ chồng xứng đôi (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào-Hoa).
Người phối ngẩu có bằng sắc (Thai Phụ, Phong Cáo).
Người phối ngẩu có bằng sắc (Tướng Quân, Quốc Ấn).
Cô đơn, cô độc vì người phối ngẫu không hiễu mình, không bênh vực cho mình hoặc sống chung với nhau nhưng không có sự thắm thiết hầu như mỗi người có nỗi ưu tư riêng, khác biệt nếp sống, ít khi đồng tình hoặc đồng ý với nhau. Tuy nhiên nếu không có nhiều sao xấu chiếu thì vợ chồng vẫn chung sống hòa thuận, hạnh phúc (Cô-Thần, Quả-Tú).
Kết hôn với người khác làng, khác xóm hoặc dang dỡ mối tình đầu. Thí dụ như bị hồi hôn sau khi có lễ Hỏi. Nên muộn lập gia đình hay đi xa mà thành hôn phối mới tránh được hình khắc. Hoặc ít nhất cũng phải hai ba độ buồn thương chia cách (TUẦN án ngử).
Huynh đệ bình giải
Ít anh chị em (THAM đơn thủ tại Dần).
Trong gia đình thiếu hòa khí, anh chị em thường xa cách nhau lại có người phá tán chơi bời (Hao).
Anh chị em thường không được ở gần nhau (Thiên-Mã (Hỏa)).