Ối không vào web 1 ngày mà thớt nầy nhảy đến 8 trang ,chứng tỏ bác baca nhà ta làm ăn được lắm đây chúc mừng chị nhiều nha ,chị cho em xin quẻ ạ
Tên: nguyễn thái bình
sinh ngày 6 tháng 5 năm mậu thân (DL),
giờ :thân
Tên: nguyễn thái bình
sinh ngày 6 tháng 5 năm mậu thân (DL),
giờ :thân
Accord_76 nói:Bói em quẻ đi bác
Trần Nhật Hà , Nam
sinh ngày (dương lịch ) 11/12/1976 02h30
Chắc em nhờ Bác Mạnh thu lúa các bác này quá (nếu đúng, còn sai em trốn)
Họ tên: Trần Nhật Hà
Sinh ngày: 21 , Tháng 10 , Năm Bính Thìn
Giờ: Sửu (2h30)
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 3 lượng 2 chỉ
Mệnh : Sa Trung Thổ (đất giữa cát)
Cầm tinh con rồng, xuất tướng tinh con chuột.
Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:
Số 3 lượng 2
Tuổi trẻ bôn chôn ích lợi gì
Từ hăm hai tuổi hết sầu bi
Tiền tài danh vọng từ từ tới
Họa phước tạo công đã định kỳ.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy lúc nhỏ được sung sướng tạo dựng nhà cửa. Vợ chồng sống rất hạnh phúc, sanh con cái rất thông minh. Sau nhờ con gái nhiều hơn. Sống xa cha mẹ hay anh em.
Mệnh bình giải
CAN SINH CHI: Người này được trời ưu đải để làm việc. Vừa có khả năng vừa gặp may mắn thuận lợi để đưa đến thành công dễ dàng. Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
CỤC KHẮC MỆNH: Sự thành công của người này thường gặp nhiều gian khổ hoặc gặp cảnh trái ý hoặc gặp môi trường không thích hợp.
Tuổi Thìn: Sao chủ Mệnh: LIÊM-TRINH. Sao chủ Thân: Văn-Xương.
Khá thông minh, trung hậu nhưng hiếu thắng, tự đắc. Ưa hoạt động, có óc kinh doanh, có tài tổ chức. Giỏi về quân sự (võ cách). Thường mưu tính những chuyện vô bờ bến, nóng nảy, làm gì cũng muốn chóng xong, chỉ siêng năng buổi đầu rồi về sau sinh lười biếng chán nản bỏ dở công việc nữa chừng. Tính bất nhất. Thích ăn ngon mặc đẹp, chơi bời thỏa chí không biết chán. Lại đào hoa, dâm dục. Tuổi trẻ thường hay bị lận đận, vất vả. Trung vận trở đi thì được hạnh thông và càng về già càng thịnh vượng, an nhàn và giàu có, sung sướng. Sống thọ. Riêng về phái nữ, đây là người tài giỏi, quán xuyến mọi việc trong gia đình nhưng lại rất ghen tương (THAM miếu, vượng, đắc địa).
Mệnh có THAM-LANG nhập miếu là số rất thọ.
Phú: "Tham ngộ Hỏa Linh, hào phú gia tư, hầu bá chi quý " (giàu có hoặc chức tước cao, có địa vị danh gía trong xã hội). Cung mệnh ở tứ mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi).
Người nhân hậu, từ thiện, hay gặp may mắn, hiếu thảo, thành tín, chung thủy, có óc tín ngưỡng, có khiếu đi tu, trọng ân nghiã. Nhờ ở đức hạnh xữ thế và thiện tâm sẳn có nên được thiên hạ quý mến (Thiên-Quí (Thổ)).
Chỉ biết có mình, bất chấp kẻ khác suy tật xấu của người từ tật xấu của mình. Biễn lận, gian tà, xão quyệt, bất lương. Chỉ có những sao sau mới giải được. Tử-Vi (mđ, vđ), Thiên-Phủ (mđ, vđ), TUẦN, TRIỆT, Hóa-Khoa, Thiên-Giải (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa).
Bụng dạ khó lường (Địa-Võng (Thổ)). Gặp sao tốt thì lại hung nếu gặp sao hung thì lại tốt.
Thích thanh nhàn, điềm đạm, khiêm nhường (Đường-Phù (Mộc)).
Có năng khiếu thu hút người khác bằng lời nói, bằng tài hùng biện, bằng văn chương, kịch nghệ. Có năng khiếu đặc biệt về văn chương, thi phú, âm nhạc (Tấu-Thư (Kim)).
Đa sầu, đa cảm, thường hay suy nghĩ xa xôi, lãng trí, yếm thế. Nếu Đắc-địa thì là người có tài ngôn ngữ, lý luận hùng hồn, đanh thép và sự nghiệp thường bị sụp đổ, thất bại lúc ban đầu tuy nhiên về già thì sẻ thành tựu sự nghiệp (Thiên-Hư (Thủy)).
Chơi bời, trụy lạc, dễ sa ngã (Thiên-Riêu (Thủy)). Rất bất lợi cho phái nữ. Ngoài ra còn có tính đa nghi.
Người ưa chống đối, phá cũ, đổi mới, tranh luận, bàn cải. Tinh nghịch, phá phách, có tính quật khởi và thường hay mắc bệnh về răng (Tuế-Phá (Hỏa)).
Mệnh Không, Thân Kiếp: khôn ngoan, sắc sảo nhưng đời vui thì ít mà buồn thì nhiều. Mưu sự thành bại thất thường.
Châm chỉ, cần cù, cẩn thận, có tài chăm sóc, nuôi nấng. Có khiếu về trồng trọt, chăn nuôi hoặc các nghề về cứu trợ như: y tá, cứu thương. Thường được nhiều người yêu mến. "Dưỡng là giai đọan Thai đã thành hình bây giờ phải dưỡng dục nuôi nấng. Giai đọan này hung cát thường đi đôi." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Thìn có sao Thiên-Tài ở QUAN-LỘC: Nên chăm lo bồi đấp đến công danh của mình (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Phúc-Đức: Người có cách này dùng tình cảm, trực giác đễ hành động hơn là lý trí. Đây là mẫu người có đầu óc bảo cổ hay là một nhà luân lý, đạo đức.
Thân có Tả-Phù, Hữu-Bật là người khoan dung, trọng hậu.
Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ giàu sang nhưng hay bất hòa. Trong nhà có sự tranh chấp. Không hợp tính với con (CỰ-MÔN đơn thủ tại Hợi).
Cha hay mẹ thường là con trưởng nếu không cũng sẻ đoạt trưởng và có danh chức (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Cha mẹ có lòng mộ đạo, ưa làm điều lành, an phận, ít mạo hiểm. Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Long-Đức (Thủy)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang.
Cha mẹ vui vẽ, nhanh nhẹn nhưng không lợi cho việc sinh đẻ (đàn bà) (Phi-Liêm (Hỏa)).
Phúc đức bình giải
Được hưởng phúc họ hàng khá giả nhưng "phúc đa nhân thiểu" có nghiã là có tiền bạc thì hiếm con cái (LIÊM, TƯỚNG).
Bất hạnh lớn về nhiều phương diện: dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo hay sự nghiệp có lần tan tành hay tuổi thọ bị chiết giảm hoặc đau ốm triền miên vì một bệnh nan y khó chửa (Địa-Kiếp (Hỏa) hãm-địa).
Phải lập nghiệp xa quê hương mới khá giả. Họ hàng xa sút nhất là ngành trưởng (Tuần, Triệt).
Giảm thọ, họ hàng ly tán, những người khá giả lại chết non (Tang-Môn, Bạch-Hổ).
Tổn thọ hay gia đình không được toàn vẹn (Bạch-Hổ (Kim)).
Giảm thọ. Họ hàng ly tán, hay tranh chấp cải cọ lẫn nhau (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Nhà đất bình thường. Suốt đời không phải lo lắng về nơi ăn chốn ở (THIÊN-LƯƠNG đơn thủ tại Sửu).
Cơ nghiệp vững bền. Rất khó bán nhà đất (Cô-Thần, Quả-Tú).
Làm ăn, tạo lập cơ nghiệp ở phương xa (TUẦN án ngử).
Hay dùng tài sản để làm việc nghĩa, việc từ thiện (Thiên-Quan, Thiên-Phúc).
Khéo giữ của. Cung điền-trạch có sao này chủ sự cầm của, giữ của, suy tính hơn thiệt trước khi tiêu xài. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sao xấu phải bán đi (Quả-Tú (Thổ)).
Quan lộc bình giải
Văn võ kiêm toàn. Thành công trong những việc khó khăn. Càng khắc phục được nhiều trở ngại lại càng hiễn đạt. Có uy quyền lớn lao. Được nhiều người kính nể (SÁT đơn thủ tại Dần).
Việc làm có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chổ làm hay nghề nghiệp. Đường công danh thường bị gián đoạn ít ra 1 lần (Đại-Hao (Hỏa)).
Gặp được thời vận tốt (Mã, Khốc, Khách).
Có uy quyền. Ăn nói hùng hồn. Ra đường được nhiều người kính phục. Lúc thiếu thời gặp nhiều trở ngại trên đường công danh, đến khi đứng tuổi mới được xứng ý toại lòng. Nên chuyên về pháp lý hay chính trị (Khốc, Hư: Sáng sủa tốt đẹp). Mờ ám xấu xa: Hay gặp sự phiền lòng, công danh trắc trở.
Nên làm công việc có tính chất lưu động. Có tài tổ chức và thao lược (Thiên-Mã (Hỏa)).
Nô bộc bình giải
Thường nhờ người dưới quyền và bạn bè khá giả giúp đở. Tuy nhiên thường bị người giúp việc lấn át (Hóa-Quyền, Hóa-Lộc).
Nếu có chức tước thì phải di chuyển này đây mai đó luôn luôn (Hóa-Lộc (Mộc)).
Gặp phải tôi tớ phản chủ, hại chủ hay gặp phải tôi tớ hoặc bạn bè lừa đảo. Nếu có nhân tình thì có thể gặp cảnh ghen tương hoặc bắt ghen (Phục-Binh (Hỏa)).
Thiên di bình giải
Buôn bán phát tài. Đi xa lợi ích hơn ở nhà. Ở nơi đông người như thành thị, làm ăn dễ có tiền (VŨ tại Thìn).
Ra ngoài bất thường bị quan tụng (Quan Phù ngộ Thái Tuế).
Ra ngoài được nhiều người yêu mến và gần nơi quyền quí (Hoa Cái).
Sinh phùng thời, được may mắn ngoài xã hội, gặp người tốt giúp đở (Ân-Quang (Mộc)).
Bị miệng tiếng trong việc giao thiệp hoặc liên quan đến việc kiện cáo, cải vã với người ngoài (Thái-Tuế (Hỏa)).
Tật ách bình giải
Thường có tỳ vết ở hậu môn. Hay đau bụng tiêu chảy. Khi đau yếu hay mắc tai nạn thường không gặp được người giúp đở (Cô-Thần, Quả-Tú).
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."
Có mỗ xẻ (Thiên Hình).
Sức khỏe kém (Bệnh (Hỏa)).
Giải trừ bệnh tật tại ương (Thiên-Giải (Hỏa)).
Anh hưởng cứu giải khá mạnh mẽ. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sát-tinh xâm phạm sẻ mất hẳn ảnh hưởng cứu giải và đôi khi lại thành ra những sao tác họa (Lộc-Tồn (Thổ)).
Cứu giải những bệnh tật hay tại ương nhỏ (ThiếuĐương (Hỏa)).
Phú: "Triệt Tuần đóng ở ách cung, Bệnh nào cũng khỏi, hạn phùng cũng qua." Suốt đời khỏe mạnh không đáng lo ngại về bệnh tật (TUẦN-TRIỆT).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Giàu có súc tích. Kiếm tiền nhanh chóng và dễ dàng. Rất hay tiêu xài nhưng sau đó lại thu về những mối lợi rất lớn. Kinh doanh buôn bán liều lĩnh và bạo tay (PHÁ đơn thủ tại Ngọ).
Hay đi ăn trộm (Thiên-Hình, Lực-Sỉ đồng cung).
Thiếu thốn, phá tán (Kình (Kim) hãm-địa).
Hao hụt của cải (Giải-Thần (Mộc)).
Có tài sản chôn dấu. Tiêu xài cẩn thận (Tử (Thủy)).
Tài năng, tháo vát, lanh lợi (Lực Sĩ)
Tử tức bình giải
Hai con (CƠ đơn thủ tại Mùi).
Con cái được vinh hiễn (Hóa-Quyền, Hóa-Lộc).
Con sớm hiễn đạt (Hóa-Quyền (Thủy)).
Gặp trắc trở khi sinh con (Mộ (Thổ)).
Phu / Thê bình giải
Hòa hợp, bách niên giai lão "Đáo lão vinh xương". Vợ chồng hòa hợp trắng răng đến thuở bạc đầu. Vợ chồng đều khá giả, chung hưởng giàu sang (TỬ, PHỦ đồng cung).
người vợ có nhan sắc, đoan trang thuộc dòng tộc thiện lương (Tử, Phủ).
Ít ra phải tan vở 1 cuộc tình (Hao).
Chồng thường kiện vợ, thường hay tranh chấp với nhau vì Quan Phù chỉ sự phản bội, sự thiếu chung thuỷ (Quan Phù).
Cô đơn, cô độc vì người phối ngẫu không hiễu mình, không bênh vực cho mình hoặc sống chung với nhau nhưng không có sự thắm thiết hầu như mỗi người có nỗi ưu tư riêng, khác biệt nếp sống, ít khi đồng tình hoặc đồng ý với nhau. Tuy nhiên nếu không có nhiều sao xấu chiếu thì vợ chồng vẫn chung sống hòa thuận, hạnh phúc (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Huynh đệ bình giải
Sáu người trở lên, khá giả. Chị em gái nhiều hơn anh em trai (NGUYỆT đơn thủ tại Dậu).
Trong số anh chị em có người hoang đàng. Gái thì lăng loàn hay bỏ nhà theo trai, trai thì lưu manh, điếm đàng hoặc có thể có chị hay em bị chửa hoang hay có anh chị em dị bào (Phục-Binh, Tướng-Quân, Đào-Hoa, Thai).
Trong số anh chị em có người dâm dật, lăng loàn (Thai, Đào).
Có anh chị em dị bào. Cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha (Phục Binh, Tướng Quân).
Anh chị em có người nghèo khổ hay có tật (Linh-Tinh (Hỏa)).
Trong số anh chị em có người danh giá, tài ba tạo nên sự nghiệp (Thiên-Việt (Hỏa)).
Có thể có anh chị em dị bào (Thai, Phục-Binh).
[H2]Sao Thái Âm (Mond) [/H2]
* Giới tính: Nam
* Năm sinh dương lịch: 1976
* Năm sinh âm lịch: Bính Thình (Tuổi Con rồng)
* Năm cần xem sao chiếu: 2010
Vào năm 2010, quý khách 35 tuổi (âm lịch), bị sao Thái Âm (Mond) chiếu mạng.
Hạn gặp Thái Âm nam hay nữ, tháng 9 Âm Lịch sẽ gặp điều cát tường, nhưng tháng 11 Âm Lịch lại là tháng không tốt lắm.
Hành niên mà gặp Thái Âm,
Sự gì cũng đặng toại tâm xứng tình.
Cầu danh cầu lợi cho mình,
Đi xa mới đặng tiến trình vẻ vang.
Dầu mà kiện cáo đến quan, Chắc là đặng lý, mọi đàng vẹn xong.
Đàn ông hành động khởi công,
Việc gì cũng đặng trong vòng hân hoan.
Đàn bà tật ách chẳng mang,
Nhứt là sanh sản bệnh mang ngặt nghèo.
[H2]Sao[/H2] Sao Thái Âm này là kiết tinh (sao tốt). Đàn ông làm việc chi cũng đặng vừa ý, cầu danh tốt, cầu tài có tài lợi. Đàn bà hay đau máu chút ít, tháng 9 làm ăn phát tài, tháng 11 kỵ. Kỵ đàn bà sanh đẻ. [H2]Hạn[/H2] Hạn Diêm Vương (tiểu hạn) đại kỵ cho phụ nữ, nếu có sanh nở coi chừng trục trặc, nhiều khi phải vong mạng.Sự gì cũng đặng toại tâm xứng tình.
Cầu danh cầu lợi cho mình,
Đi xa mới đặng tiến trình vẻ vang.
Dầu mà kiện cáo đến quan, Chắc là đặng lý, mọi đàng vẹn xong.
Đàn ông hành động khởi công,
Việc gì cũng đặng trong vòng hân hoan.
Đàn bà tật ách chẳng mang,
Nhứt là sanh sản bệnh mang ngặt nghèo.
Nếu quý khách muốn cúng sao, thì cần sẵn nhang đèn, trà, trái cây, đoạn theo phương pháp cúng sao ở dưới mà cúng cho đúng ngày. [H2]Cách Lễ Sao[/H2] Sao này thuộc về hành Kim. Nam nữ chịu ảnh hưởng tín ngưỡng lễ bái nên biết. Sao xuất hiện hướng chánh Tây, vào ngày 26 âm lịch mỗi tháng, hồi giờ Hợi (22 giờ - 24 giờ).
Bài vị: Dùng giấy màu trắng. Viết tên Nguyệt Cung Thái Âm Hoàng Hậu Tinh Quân Vị Tiền.
Lễ vật: Hương đăng, trà, quả với 7 ngọn đèn đặt theo các vị trí ngôi sao như hình. Bàn lễ lạy đặt về hướng Tây.
Cách khấn: Cung thỉnh thiên đình Kết Lâm Cung Đại Thánh Đô Diệu Nguyệt Phủ Thái Âm Tinh Quân Vị Tiền.
Last edited by a moderator:
datphuongnam nói:Ối không vào web 1 ngày mà thớt nầy nhảy đến 8 trang ,chứng tỏ bác baca nhà ta làm ăn được lắm đây chúc mừng chị nhiều nha ,chị cho em xin quẻ ạ
Tên: nguyễn thái bình
sinh ngày 6 tháng 5 năm mậu thân (DL),
giờ :thân
Họ tên: Nguyễn Thái Bình
Sinh ngày: 10 , Tháng 4 , Năm Mậu Thân
Giờ: Thân
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 4 lượng 7 chỉ
Mệnh : Đại Trạch Thổ (đất nền nhà)
Cầm tinh con khỉ, xuất tướng tinh con lạc đà.
Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:
Số 4 lượng 7
Bình sanh tổ phước chứa minh minh
Số được an vui thắm thiết tình
Vợ đẹp con ngoan nhà cửa rộng
Một đời thẳng tắp bước tiến trình. Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy ắt phải có chức vụ to, giàu sang, trọng vọng ít ai bì. Giòng họ đều thuộc vào hàng trưởng giả. Anh em hòa thuận.
Mệnh bình giải
CAN SINH CHI: Người này được trời ưu đải để làm việc. Vừa có khả năng vừa gặp may mắn thuận lợi để đưa đến thành công dễ dàng. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
Tuổi Thân: Sao chủ Mệnh: LIÊM-TRINH. Sao chủ Thân: THIÊN-LƯƠNG.
Người có thân hình hơi cao, gầy, nước da không được hồng hào lắm. Thích chơi bời, phóng túng. Cuộc đời thường này đây mai đó. Thường làm nghề tay chân. Tuy ít bệnh tật nhưng vào tuổi trung niên thì sức khỏe kém. Phái nữ, đây là người bất hạnh về đường gia đạo, gặp nhiều chuyện buồn bực về chồng hoặc con. Thường không được thọ nhưng nếu tu tâm dưỡng tánh thì có thể được hưỡng phúc và thanh nhàn (PHỦ bình-hòa, hãm-địa).
Mệnh có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi.
Thiên-Không, Đào-Hoa tọa thủ đồng cung: Đa mưu, túc trí. Ngoài ra còn có nghĩa là người thích ẫn dật, tu hành lúc tuổi già. Có câu phú nôm như sau: Thiên-Không hội với Đào-Hoa. Cầm kỳ thi họa tài ba tuyệt vời. Cơ mưu quyền biến hơn người. Ngàn năm mệnh bạc là đời tài hoa. Trích TỬ VI ĐẨU SỐ TOÀN THƯ của Vũ-Tài-Lục trang 114.
Có sức thủ hút, quyền rũ, vui vẻ, mau mắn, đa tình, có duyên. Có khiếu về mỹ thuật, âm nhạc nhưng thường thiếu kiên nhẩn và hay bỏ dở công việc. Về hôn nhân, đàn ông có thể có hai đời vợ hoặc có vợ lẻ, nhân tình (Đào-Hoa (Mộc)).
Nhưng gặp Phá Toái dù sao cũng khó tránh được sự trục trặc hay đổ vỡ nào đó. Nhất là lời nói, thường hay nói ngược lại với đối tượng, lắm lúc trở thành khó nghe và gàn. Ít ra cũng là người thích nghịch luận. Người gặp Phá Toái ở Mệnh tính tình cứng rắng, ương ngạnh, hay nghịch luận, nhưng về khả năng không phải là dỡ hết, vì nhiều người có Phá Toái rất thành công vậy. Ngoan cố, ương ngạnh, cứng cổ, táo bạo, chóng chán, thiếu bền chí (Phá-Toái (Hỏa)).
Người khôn ngoan, lanh lẹ hơn người, ưa lấn lướt. Theo đường chánh thì dễ thành công. Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiếu Dương (Hỏa)).
Tính chất gian hùng, phá tán, qủi quyệt. Mệnh có Thiên Không hội với Đào Hoa là hạng đa mưu, nhưng xảo trá.
Đa mưu, thủ đoạn. Làm thất bại trên quan trường, sự chậm thăng trong chức vụ, sự tiêu tan tài lộc. Có khả năng xét đoán chính xác về chính trị, xã hội và tôn giáọ Về tình duyên thì lại hay bị cái ách gió trăng như lụy vì tình. Về sự nghiệp thì chung cuộc cũng không có gì, cách duy nhất là tu thân mới may ra có được tiếng tốt lúc về già (Thiên-Không (Hỏa)).
Điềm đạm, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiên-Thọ (Thổ)).
Cương trực, thẳng tính, nóng tính, bất nhẫn, bất khuất, làm càn, táo bạo. Có khiếu chỉ huy, lãnh đạo, có óc tổ chức và biết mưu cơ quyền biến (Tướng-Quân (Mộc)).
Chơi bời, a dua, dễ tin người, dâm dật. "Thai là giai đọan trứng nước nẩy nở, lúc này còn ở tình trạng ngu si dễ bị bóp chết." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Thân có sao Thiên-Tài ở TÀI-BẠCH: Nên chi tiêu rộng rãi nhưng cũng nên lo đến tương lai (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Quan-Lộc: Người có cách này thường hoạt động, làm việc không mệt mõi và rất đam mê với công việc chuyên môn của mình. Đây là một con người rất có tinh thần trách nhiệm.
Thân có Thiên-Khôi tọa thủ, tất là con trưởng. Nếu không sau cũng đoạt trưởng. Hạn gặp cung này sẻ gặp nhiều may mắn. Nếu là kẻ sỉ đi thi tất đổ cao ví như bẻ được cành quế. Đối với xã hội người này ra đời sẻ được nhiều người quí mến, trọng vọng.
Thân có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi .
Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ giàu sang. Lợi ích nhiều cho mẹ hơn cha (NGUYỆT đơn thủ tại Tuất).
Sớm xa cách cha hay mẹ hay con không thể sống gần cha mẹ được (Kình Dương, Đà-La, Hỏa, Linh).
Cha mẹ có quyền thế (Hóa-Quyền (Thủy)).
Được cha mẹ thương yêu đặc biệt hay có thể có cha mẹ nuôi hay đở đầu (Ân-Quang (Mộc)).
Cha mẹ ưa chuộng sự thanh nhàn, an phận, không thích hiếu động (Bát-Tọa (Mộc)).
Cha mẹ đức độ, khoan hòa, nhân hậu hay giúp người (Địa-Giãi (Thổ)).
Cha mẹ thích thanh nhàn, điềm đạm, khiêm nhường (Đường-Phù (Mộc)).
Cha mẹ chuộng hình thức bề ngoài, tự đắc, kiêu hảnh, hiếu danh. Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh, bằng sắc (Phong-Cáo (Thổ))
Cha mẹ có năng khiếu thu hút người khác bằng lời nói, bằng tài hùng biện, bằng văn chương, kịch nghệ. Có năng khiếu đặc biệt về văn chương, thi phú, âm nhạc (Tấu-Thư (Kim)).
Phúc đức bình giải
Chủ phúc bạc, mệnh yểu, hay mắc vướng tai bay vạ gió. Số tự chiêu lấy tai ương, kiếp họa. Họ hàng sa sút, bần hàn hay mắc vòng lao lý hoặc giang hồ phiêu bạt. Nên rời tổ nghiệp, khả dĩ giảm tai nạn (LIÊM, THAM).
Giải trừ bệnh tật, tai họa, gặp nhiều may mắn một cách đặc biệt (Thiên-Giải (Hỏa)).
Được hưỡng phúc khỏi phải lo lắng những lúc túng thiếu. Tránh được nhiều tai họa, họ hàng giàu có (Hóa-Lộc (Mộc)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Có tổ nghiệp để lại, nhưng không được thừa hưởng (CỰ-MÔN đơn thủ tại Tí). Tự tay lập nghiệp xa ở quê hương. Về sau mua tậu được nhiều nhà đất. Nhưng hay mắc thị phi kiện cáo về nhà đất.
Ở nhà ấy hay sinh kiện tụng (Quan-Phù, Thái-Tuế).
Làm ăn, tạo lập cơ nghiệp ở phương xa (TRIỆT án ngử).
Khéo giữ của. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sao xấu phải bán đi (Thiên-Hình (Hỏa)).
Quan lộc bình giải
Công danh nhẹ bước, văn võ kiêm toàn (TƯỚNG đơn thủ tại Sửu).
Công danh trắc trở, thất bạị Có thể bị cách chức (Ấn ngộ TUẦN, TRIỆT).
Công danh hiễn đạt, có chức tước, khen tặng (Quốc-Ấn (Thổ)).
Thường làm việc cố định, ít khi đổi chổ, làm chổ nào thì làm một chổ. Ngoài ra còn có nghĩa duy trì được chức vụ, quyền hành. Và thường ít được người giúp đở trong công việc (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh (TRIỆT án ngử). Sáng sủa tốt đẹp: Chức vị thăng giáng thất thường. Nếu công danh rực rở, cũng chẳng được lâu bền. Không những thế lại còn gặp nhiều tai ương, họa hại. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát-tinh hay Bại-tinh sáng sủa tốt đẹp, gặp TUẦN, TRIỆT án ngử cũng đở lo ngại về sự thăng giáng hay chiết giảm công danh sự nghiệp.
Nhiều sao mờ ám xấu xa: Mưu cầu công danh buổi đầu khó khăn nhưng về sau lại dễ dàng. Có chức vị khá lớn. Đôi khi cũng thăng giáng thất thường. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát tinh hay Bại-tinh mờ ám xấu xa gặp TUẦN, TRIỆT án ngử lại hoạnh phát công danh một cách thất thường.
Nô bộc bình giải
Nhân viên giúp việc rất đáng tín cẩn (LƯƠNG, ĐỒNG đồng cung).
Hay bị người giúp việc oán trách (Thiên-Khốc, Thiên-Hư).
Khó thuê mướn người làm. Nếu có người giúp việc cũng là hạng gian xảo, nay đến mai đi. Bạn bè là phường du đãng hoang đàng hay lui tới bòn của (Hao).
Thường gặp bạn bè, tôi tớ làm hao tốn tiền bạc, của cải như bị ăn chận, bị trộm cấp ... (Đại-Hao (Hỏa)).
Thiên di bình giải
Có oai phong. Lời nói được nhiều người tin phục. Nhưng hay gặp những tại ương nguy hiểm. Sau này chết ở xa nhà. Tâm tính không ổn định. Xuất ngoại tốt. Ít thảnh thơi, trước vất vả sau mới thành công (VŨ, SÁT).
Nhiều kẻ thù nhầm hãm hại (Tà, Hữu, Địa-Không, Địa-Kiếp).
Có kẻ nhầm lừa đảo hay mưu hại (Phục, Không, Kiếp).
Hay bị lừa đảo mưu hại. Lúc chết không ở gần nhà (Không, Kiếp).
Ra ngoài ít được thảnh thơi, trước vất vả sau mới thành công (SÁT, VŨ).
Nhiều bạn giúp đở (Đế Vượng ngộ Trường Sinh).
Ra ngoài gặp được nhiều sự may mắn (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Dễ chết đường (Không, Kiếp).
Có nhiều kẻ mưu hại (Tả, Hữu, Không, Kiếp).
Ra ngoài có kẻ âm mưu hảm hại (Kiếp, Không, Phục -Binh).
Thường khi chết ở xa nhà hoặc bị kẻ thù hãm hại (như ám sát, phục kích) (Địa-Không (Hỏa)).
Ra ngoài bị cạnh tranh, đố kỵ (Phục-Binh (Hỏa)).
Hay giúp đở người khác và được nhiều người khác giúp đở (Thiên-Quan (Hỏa)).
Hay giúp đở người khác và được nhiều người khác giúp đở (Thiên-Phúc (Hỏa)).
Tật ách bình giải
Đau mắt, mắt có tật (NHẬT, Riêu, Đà, Kỵ).
Bị thú dử cắn rất nguy hiểm (Hổ, Kình, Đà).
Bị chó dại cắn (Hổ, Riêu đồng cung).
Bệnh phong tình (Hoa-Cái, Riêu).
Thận suy hoặc đau răng. Có thể bộ máy tiêu hóa không được lành mạnh (Riêu (Thủy)).
Nhỏ tuổi hay bị đau răng, mặt hay đầu có vết sẹo (Đà).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Tiền bạc kiếm được bằng phương pháp táo bạo, mờ ám hoặc tham nhũng hoặc được hối lộ (Loc-Tồn, Thiên-Không).
"Lộc-Tồn thủ ư Tài, Trạch mai kim tích ngọc" người giàu có vàng chôn ngọc cất. Vì Lộc Tồn là sao chủ bất động sản, của chìm, chủ giàu có, thịnh vượng. (Lộc-Tồn (Thổ)).
Tử tức bình giải
Hai con (CƠ đơn thủ tại Ngọ).
Có thể có con dị bào. Nếu là dương cung thì đoán là cùng cha khác mẹ. Nếu là âm cung thì đoán là cùng mẹ khác cha (CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG).
Muộn con hoặc không có số nuôi con hoặc không có số ở chung với con cái (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Muộn con hoặc không có số nuôi con (Tử (Thủy)).
Con đầu bất lợi (Kình)
Phu / Thê bình giải
Vợ chồng phải hình khắc hay chia ly. Sống chung với nhau trong hờn giận, tiếng sắt cầm chẳng được thuận tai. Phải là vợ nhiều tuổi hơn chồng, mới có được sự êm ấm trong gia đình và làm ăn mới được thịnh vượng (TỬ, PHÁ đồng cung).
Có thể có ít ra phải hai lần lập gia đình (Hồng-Loan tọa thủ có Địa-Không, Địa-Kiếp hội hợp).
Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: Cưới xin dễ dàng, khỏi cần mối lái hay lễ nghi phiền phức. Vợ chồng hòa thuận giúp đở nhau trong đường đi nước bước. Nhiều sao mờ ám xấu xa: Càng dễ hình khắc chia ly (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Vợ chồng có lúc xa cách nhau lâu dài. Có thể phải lập gia đình nhiều lần hay góa bụa. Nếu lấy lẽ, lấy kế thì tránh được hình khắc chia ly (Địa-Kiếp, Địa-Không). Phú "phối cung Không Kiếp trùng sinh. Trải hai, ba đồ mới thành thất gia". Nếu gặp Không Kiếp đắc địa thì có thể là tạm thời xa nhau, dưới hình thức ly thân hoặc là mỗi người sống một nơi, lâu lâu mới xung hợp một lần, hoặc là gặp phải ngang trái nặng trong tình duyên.
Có hai vợ hoặc hai đời vợ hay người vợ đã có một lần dang dở (Tả-Phù, Hữu-Bật đồng cung).
Phú: "Phu Thê Không Kiếp trùng xung, Trải hai ba độ mới xong cửa nhà". Phú: "Phối cung Không Kiếp kể chi, Trải hai ba độ họa may mới toàn." Tình duyên tiền trể hậu thành, phải chờ 1 chút (Kiếp, Không).
Mấy lần long đong, lận đận mà chưa thành phu phụ Trích sách "Tử Vi Thực Hành của Dịch Lý Huyền Cơ trang 203" Phần nhiều những đàn ông hay đàn bà cao số là do cung phối. Khi cung phối có cách sau đây thì thường phải chịu nhiều đắng cay trong việc hôn nhân, và khi đến hạn gặp phải, tất phải sinh ly hay tử biệt". Nếu gặp Không Kiếp đắc địa thì có thể là tạm thời xa nhau, dưới hình thức ly thân hoặc là mỗi người sống một nơi, lâu lâu mới xung hợp một lần, hoặc là gặp phải ngang trái nặng trong tình duyên (Qủa, Không, Kiếp).
Cô đơn, cô độc vì người phối ngẫu không hiễu mình, không bênh vực cho mình hoặc sống chung với nhau nhưng không có sự thắm thiết hầu như mỗi người có nỗi ưu tư riêng, khác biệt nếp sống, ít khi đồng tình hoặc đồng ý với nhau. Tuy nhiên nếu không có nhiều sao xấu chiếu thì vợ chồng vẫn chung sống hòa thuận, hạnh phúc (Cô-Thần, Quả-Tú).
Trai lấy vợ đẹp, có học, thường là trưởng nữ (Thiên-Việt (Hỏa)).
Trai lấy vợ có học, thông minh (Hóa-Khoa (Thủy)).
"Hồng Loan thủ Thê, tiền khắc." (người vợ đầu bị khắc). Cưới xin dễ dàng. Trai lấy vợ đẹp, nhưng thường hay rắc rối vì tình hoặc khắc với vợ (Hồng-Loan (Thủy)).
Người phối ngẫu là người có trực tính. Có chuyện gì thì hay nói thẳng ra không biết rào trước đón sau (Trực phù).
Huynh đệ bình giải
Trong gia đình thiếu hòa khí, anh chị em thường xa cách nhau lại có người phá tán chơi bời (Hao).
Trong số anh chị em có người mù lòa hay có tật (Tuyệt (Thổ)).
[H2]Sao Kế Đô (Neptune) [/H2]
* Giới tính: Nam
* Năm sinh dương lịch: 1968
* Năm sinh âm lịch: Mậu Thân (Tuổi Con khỉ)
* Năm cần xem sao chiếu: 2010
Vào năm 2010, quý khách 43 tuổi (âm lịch), bị sao Kế Đô (Neptune) chiếu mạng.
Hạn gặp Kế Đô nam hay nữ, có thể gặp những chuyện buồn thương trong tháng 3 và tháng 9 Âm Lịch.
Hành niên mà gặp Kế Đô,
Liên miên tai nạn chẳng giờ nào không.
Đàn bà khẩu thiệt khá phòng,
Đàn ông may đặng thoát vòng tai ương.
Đại nhơn thấy mặt chẳng thương,
Ai nuôi mục đức thăng thường hay hao.
Đàn bà khẩu thiệt thấp cao,
Làm ăn xứ lạ, biềt bao lỗi tài.
Bằng mà cứ ở nhà hoài,
Nhiều điều ám muội khó rày biện phân.
[H2]Sao[/H2] Sao Kế Đô này là hung tinh. Đàn ông làm ăn bình thường, đi xa có tài lợi. Đàn bà hay xảy ra việc rày rà, sanh tiếng thị phi. Kỵ tháng 3, tháng 9, hoặc có việc ai bi.(Đại kỵ cho nữ giới, nhất là tháng 3 và tháng 9). Liên miên tai nạn chẳng giờ nào không.
Đàn bà khẩu thiệt khá phòng,
Đàn ông may đặng thoát vòng tai ương.
Đại nhơn thấy mặt chẳng thương,
Ai nuôi mục đức thăng thường hay hao.
Đàn bà khẩu thiệt thấp cao,
Làm ăn xứ lạ, biềt bao lỗi tài.
Bằng mà cứ ở nhà hoài,
Nhiều điều ám muội khó rày biện phân.
[H2]Hạn[/H2] Hạn Địa Võng (tiểu hạn) có nhiều nỗi buồn lo, lời ăn tiếng nói lại sanh ra chuyện rầy rà.
Nếu quý khách muốn cúng sao, thì cần sẵn nhang đèn, trà, trái cây, đoạn theo phương pháp cúng sao ở dưới mà cúng cho đúng ngày.
[H2]Cách Lễ Sao[/H2] Sao này thuộc hành Kim, xuất hiện mỗi tháng hướng chánh Tây vào ngày 18 âm lịch, giờ Dậu (18 giờ - 20 giờ).
Bài vị: Giấy màu trắng. Viết tên Thiên Cung Phân Vĩ Kế Đô Tinh Quân Vị Tiền.
Lễ vật: Hương đăng, trà, quả với 21 ngọn đèn đặt theo các vị trí ngôi sao như hình. Bàn lễ lạy đặt về hướng Tây.
Cách khấn: Cung thỉnh thiên đình Bắc Vĩ Cung Đại Thánh Thần Vĩ Kế Đô Tinh Quân Vị Tiền.
Chị cả hiện nay...quá tải òy!...để tớ coi giúp cho thí chủ một "quả" nghen!datphuongnam nói:Ối không vào web 1 ngày mà thớt nầy nhảy đến 8 trang ,chứng tỏ bác baca nhà ta làm ăn được lắm đây chúc mừng chị nhiều nha ,chị cho em xin quẻ ạ
Tên: nguyễn thái bình
sinh ngày 6 tháng 5 năm mậu thân (DL),
giờ :thân
Số: 80ký 200gam (trời! người ta tính bằng lượng với chỉ không hà
Tên là Thái Bình nhưng mà sinh năm Mậu Thân nên...mấy ổng đánh nhau...ác quá!
Tuổi Mậu Thân: Hồi mới sanh ra thí chủ chắc chắn..."mậu lúi"
Last edited by a moderator:
"nhất thời, nhì vận, tam phong thủy "
Thưa các bác, vài năm gần đây em có tham khảo về Phong thủy, vì theo thiển ý của em, phong thủy ảnh hưởng ít nhiều trong cuộc sống của chúng ta, mà nhất là giới kinh doanh, dù cơ sở nhỏ hay công ty to đều rất quan tâm đến phong thủy, vì nó góp 1 phần trong sự sống còn, tồn tại và phát triển của một đơn vị kinh doanh.
Em biết trong đây có rất nhiều đàn anh, đàn chị các bậc cao nhân có kiến thức rất lớn trong lĩnh vực này, thông qua top này, em cũng muốn chia xẽ những gì em góp nhặt được và học hỏi các bác thêm phong thủy trong kinh doanh cũng như trong cuộc sống gia đình. Những kiến thức đó không bổ bề ngang cũng bổ bề dọc cho một ai đó cảm thấy phù hợp với mình. Còn hổng hợp thì... bổ ngữa
Rất mong các bác cùng chia xẽ để công việc làm ăn của chúng ta ngày càng phát triển, có nhiều tiền... và có thể chúng ta mới có hứng thú tiếp tục off hoành tráng hơn nữa. Xin chân thành cám ơn các bác
Pm: Tử vi em tiếp tục chấm nếu các bác không chê bà thầy bói này. Đa tạ, đa tạ...
Last edited by a moderator:
@baca: Chị Ba mần ăn lên hơn diều gặp gió nữa, mới có 2 ngày mà 8-9 trang. Mà cũng công nhận mấy bác nhà ta tám cũng dữ